Khi nào các cơ quan phải lập biên bản cho quyết định hành chính?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 31/12/2019
view 550
comment-forum-solid 0
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Có những quyết định hành chính sẽ áp dụng xử lý ngay tại chỗ tuy nhiên cũng có những quyết định phải tiến hành kèm theo biên bản, phạm vi bài viết này sẽ làm rõ những trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện lập biên bản khi ra quyết định hành chính.

Các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành lập biên bản cho quyết định hành chính của mình khi nào?

Khi áp dụng hình phạt tiền trên 250.000 đồng với cá nhân và trên 500.000 đồng với tổ chức

Tại khoản 1 điều 57 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 điều 56 của luật này”

Trong đó, đoạn 1 khoản 1 điều 56 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cụ thể như sau:

“Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ”

Như vậy với hình thức phạt tiền trên 250.000 đồng đối với cá nhân, trên 500.000 đồng đối với tổ chức thì các cơ quan, cá nhân có tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hành chính xử phạt phải tiến hành xử phạt kèm theo lập biên bản.

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính nhờ vào trang thiết bị nghiệp vụ

Mặc dù các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính và bị phạt tiền dưới mức 250.000 đồng với cá nhân và dưới 500.000 đồng với tổ chức thì vẫn sẽ phải bị áp dụng hình thức xử phạt kèm biên bản nếu hành vi của các chủ thể đó phải nhờ vào các trang thiết bị nghiệp vụ mới phát hiện được.

Ví dụ cụ thể là khi tham gia giao thông, để phát hiện một người đi vượt quá tốc độ cho phép, các chiến sỹ công an cần phải dựa vào trang thiết bị nghiệp vụ để phát hiện ra tốc độ vi phạm như vậy, trong trường hợp đó dù các cá nhân có bị phạt dưới mức 250.000 đồng thì vẫn phải bị lập biên bản.

Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Áp dụng lập biên bản với hình thức sử phạt tước quyền sử dụng  giấy phép, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Trong các trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cá nhân có thẩm quyền ra quyết định hành chính phát hiện ra các vi phạm hành chính và phải xử phạt với hình thức tước quyền sử dụng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm thì đều phải xử phạt kèm theo hình thức lập biên bản.

Các yêu cầu về hình thức biên bản được lập

Về thẩm quyền lập biên bản

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 điều 56 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

Về hình thức biên bản

Những yêu cầu về hình thức biên bản được quy định rất rõ tại khoản 2 điều 58 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về lập biên bản vi phạm hành chính, cụ thể như sau:

“Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến”

Sau khi lập xong biên bản, theo khoản 3 điều 58 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về lập biên bản xử lý vi phạm hành chính yêu cầu:

“Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó”

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.06005 sec| 1015.031 kb