Làm sổ đỏ cho mảnh đất mua qua giấy viết tay như thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 16/01/2020
view 436
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Mẹ giận bố nên ly thân, mua mảnh đất nhỏ song chỉ có giấy viết tay, nay đã ly hôn thì mẹ có được cấp sổ đỏ riêng không?

Sau khi ly thân với bố, mẹ dẫn tôi ra ngoài thuê nhà ở. Cách đây ba năm, mẹ mua lại mảnh đất của người họ hàng rồi xây nhà cấp bốn trên đó để hai mẹ con sinh sống.

Mảnh đất này người họ hàng cũng chỉ mua bằng giấy viết tay nên khi bán cho mẹ cũng chỉ viết tay. Vậy tôi xin hỏi mẹ tôi có được cấp sổ đỏ cho mảnh đất đó không? Đến nay mẹ và bố tôi mới hoàn tất thủ tục ly hôn, xin hỏi mảnh đất đó có được cấp sổ đỏ cho riêng mẹ không?

Luật sư trả lời

Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất có một trong các giấy tờ sau thì được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp của mẹ bạn có một trong các giấy tờ nói trên thì về nguyên tắc sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về việc cấp Giấy chứng nhận cho riêng mẹ bạn, pháp luật quy định:

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này (quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, mặc dù mẹ bạn tự mình mua mảnh đất và xây nhà trong thời giam ly thân nhưng tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp trước đó cha mẹ bạn đã có thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy, diện tích nhà đất đó không thể được cấp giấy chứng nhận cho riêng mẹ bạn được.

Trường hợp mẹ bạn muốn được cấp riêng thì trong hồ sơ kê khai xin cấp sổ đỏ cần phải có văn bản cam kết của bố bạn là tài sản nhà đất đó là tài sản riêng của mẹ bạn, bố bạn không có bất kỳ quyền lợi nào liên quan đến diện tích nhà đất đó, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho riêng mẹ bạn. Văn bản cam kết của bố bạn phải được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.56512 sec| 1006.836 kb