Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ được cấp một mã số riêng gọi là mã số doanh nghiệp. Vậy mã số doanh nghiệp là gì và được pháp luật quy định như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198
Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác; Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác”.
Từ quy định trên có thể hiểu mã số doanh nghiệp là dãy số được cấp cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp đó đăng ký kinh doanh và được ghi rõ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi mã số chỉ dùng cho một doanh nghiệp duy nhất hay nói cách khác mỗi doanh nghiệp chỉ có một mã số doanh nghiệp. Mục đích của mã số doanh nghiệp cũng được nêu rõ là để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện các thủ tục hành chính đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
Ngoài quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2018/NĐ – CP cũng có quy định cụ thể về mã số doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
Như vậy, mã số doanh nghiệp đồng thời cũng là mã số thuế của doanh nghiệp và tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc đồng nhất mã số doanh nghiệp và mã số thuế tạo thuận lợi cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các quyên và nghĩa vụ, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương - Luật sư của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm