Nội dung bài viết [Ẩn]
Hợp đồng tặng cho tài sản là một trong những hợp đồng rất thông dụng và cũng là một loại hợp đồng có những đặc điểm riêng biệt. Tặng cho tài sản sẽ làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được được tặng, cho đã nhận được tài sản. Hợp đồng tặng cho là một loại hợp đồng thực tế, quyền của các bên sẽ không phát sinh khi các bên đã thỏa thuận về việc tặng cho nhưng lại chưa chuyển giao tài sản. Trong bài viết này giúp bạn tìm hiểu mẫu hợp đồng tặng cho tài sản và quyền nghĩa vụ của các bên.
Tìm hiểu về hợp đồng tặng cho tài sản
Trên thực tế có nhiều người thường xuyên thực hiện việc tặng cho tài sản và lập thành những hợp đồng tặng cho rất nhiều. Vậy hợp đồng tặng cho là gì?
Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 thì "Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận."
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho tài sản được thể hiện thông qua việc hợp đồng này là loại hợp đồng không có đền bù. Nó được thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho se không có nghĩa vụ phải trả lại cho bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
Hợp đồng này là hợp đồng thực tế khi nó thể hiện bên được tặng cho nhận tài sản thì khi đó quyền của các bên mới được phát sinh. Vì vậy mà mọi thỏa thuận sẽ chưa có hiệu lực khi bên tặng cho chưa giao tài sản.
Theo Điều 458 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì đối tượng của hợp đồng tặng cho này có thể là động sản nhưng cũng có thể là bất động sản theo Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định.
Còn về hình thức của hợp đồng tặng cho còn phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng còn nếu đối tượng của hợp đồng này là tài sản phải thực hiện đăng ký quyền sở hữu hoặc đối tượng là bất động sản thì hình thức của hợp đồng sẽ phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, đối tượng của hợp đồng tặng cho cũng có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu người khác). Với trường hợp này thì được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho se trở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
Trong trường hợp đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo các quy định của Luật Đất đai.
Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản và quyền nghĩa vụ của các bên
Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nên khi thực hiện việc tặng cho sẽ có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho bên được tặng cho sử dụng tài sản một cách tốt nhất, có thể lường được trước những hậu quả khi sử dụng tài sản được tặng cho, còn tránh được những thiệt hại có thể xảy ra.
Nếu bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản hoặc sau khi giao tài sản thì điều kiện này phải có thể thực hiện được và không trái với pháp luật cũng như đạo đức xã hội. Còn trong trường hợp điều kiện phải thực hiện là một nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho. Còn khi bên tặng cho không giao tài sản thì phải bồi thường những chi phí và công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra.
Nếu bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện sau khi được tặng cho mà không thực hiện được điều kiện đó thì phải hoàn trả tài sản tặng cho mà mình đã nhận theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Sau khi đã thỏa thuận xong về nội dung cơ bản của hợp đồng tặng cho thì bên được tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho.
Nếu tài sản tặng cho là bất động sản thì phải lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp tài sản đăng ký quyền sở hữu thì người được tặng cho phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Với tài sản tặng cho là động sản thì trước khi tặng cho các bên dù thỏa thuận, bên được tặng cho đã đồng ý nhận tài sản nhưng sau khi lập hợp đồng, bên được tặng cho có quyền từ chối nhận tài sản vì hợp đồng chưa có giá trị pháp lý. Trong khi thực hiện hợp đồng thì bên được tặng cho vẫn có thể không nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản này sẽ chấm dứt khi bên được tặng cho đã nhận tài sản.
Đối với tài sản tặng cho là bất động sản đã được lập thành văn bản có chứng thực, chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà khi tài sản chưa được chuyển giao mà bên tặng cho chết thì hợp đồng sẽ chấm dứt vì chỉ có bên tặng cho mới có quyền chuyển giao tài sản.
Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, với những hợp đồng tặng cho có đối tượng là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện việc công chứng, phải đăng ký chuyển quyền thì mới có hiệu lực pháp luật.
Những trường hợp tặng cho được miễn thuế bao gồm:
Tặng cho tài sản không phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì "Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng." và theo hướng dẫn tại điểm d khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì "Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô, xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao". Như vậy, một trong những trường hợp tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân là những tài sản không phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Ngoài ra, tặng cho được miễn thuế còn là tặng cho tài sản là bất động sản giữa những người có quan hệ huyết thống. Bất động sản bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được quy định tại pháp luật về kinh doanh bất động sản khi giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thực hiện việc tặng cho tài sản là bất động sản sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm