Mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước

view 919
comment-forum-solid 0

Dù được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và được quy định thống nhất trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 nhưng doanh nghiệp nhà nước vẫn có những đặc thù riêng trong tổ chức, quản lý.

Luật sư tập sự Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest, Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Hội đồng thành viên

Đây là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp, có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.

Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, các thành viên phải làm việc theo chế độ chuyên trách, số lượng thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nhưng không quá bảy người; đồng thời, thành viên Hội đồng thành viên cũng do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không quá năm năm, có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá hai nhiệm kỳ.

Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; có thể họp thường xuyên hoặc họp bất thường. Mọi vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của Hội đồng thành viên được xem xét và quyết định theo đa số tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

Nếu doanh nghiệp hoạt động theo mô hình có Hội đồng thành viên thì Chủ tịch Hội đồng thành viên đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ doanh nghiệp có quy định khác.

Chủ tịch công ty

Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá năm năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được quy định tương tự với thành viên của Hội đồng thành viên.

Trong mô hình này, Chủ tịch công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ tương đương với Hội đồng thành viên trong mô hình thứ nhất- Đồng thời, nếu điều lệ công ty không quy định, Chủ tịch công ty đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

Hội đồng thành viên hay Chủ tịch công ty đảm nhận vai trò đại diện chủ sở hữu, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty trong khi đó, việc điều hành các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp được tiến hành bởi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Cần lưu ý là, đối với mô hình có Hội đồng thành viên, khác với những công ty trách nhiệm hữu hạn thông thường, Chủ tịch hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước không thể đồng thời là Giám đốc của công ty, mà Giám đốc phải do Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê.

Đối với mô hình có Chủ tịch công ty, Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc bổ nhiệm các cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện trở thành Giám đốc/Tổng giám đốc tại doanh nghiệp.

Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên

Căn cứ quy mô của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm một Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm ba đến năm kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá năm năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá hai nhiệm kỳ.

Kiểm soát viên phải thỏa mãn một số yêu cầu như không phải người lao động của doanh nghiệp, được đào tạo chuyên ngành phù hợp, không phải người liên quan của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước...

Quản lý vốn đầu tư

Để bảo đảm cho quá trình đầu tư và sử dụng nguồn vốn nhà nước hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết về vấn đề quản lý vốn đầu tư của nhà nước nói chung, tại các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Nội dung các văn bản tập trung vào một số vấn đề sau: Quy định các nguyên tắc đầu tư vốn, những ngành nghề, lĩnh vực; Cách thức huy động vốn cũng như quản lý nợ; điều kiện để  được tiến hành đầu tư; Trách nhiệm giám sát của Quốc hội, thanh tra, kiểm tra của chính phủ và các cơ quan đại diện chù sở hữu, ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng thực hiện việc giám sát nội bộ hoạt động của mình.

Bên cạnh đó, để phục vụ cho thực hiện việc quản lý cũng như minh bạch trong đầu tư, sử dụng vốn nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm định kỳ công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu các thông tin về báo cáo tài chính (hàng năm và giữa năm), báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty,... hay phải công bố các thông tin bất thường của doanh nghiệp liên quan đến tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sửa đối, bổ sung nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thay đổi người quản lý công ty,...

Cơ cấu tại doanh nghiệp nhà nước

Dù luôn được xác định đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế những khu vực, đặc biệt là các tập đoàn và trong công ty nhà nước chưa đạt được kết quả khả quan như kỳ vọng, nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài.

Để bảo đảm hiệu quả hoạt động cũng như bảo đảm sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Nhà nước đã và đang thực hiện chủ trương cơ cấu lại nền kinh tế Nhà nước, thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tiến tới giảm phạm vi hoạt động cũng như số lượng doanh nghiệp nhà nước trên thực tế. Việc thoái vốn hay cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện bằng những hình thức sau: Chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp; Chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thực hiện dưới hình thức cổ phần hóa hoặc bán một phần hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Bên cạnh chuyên đổi sở hữu, nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng thực hiện sắp xếp lại bằng cách hợp nhất, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể, phá sản. Tuỵ nhiên ở nước ta, số lượng doanh nghiệp nhà nước giải thể, phá sản không nhiều bởi Nhà nước thường lựa chọn các cách thức khác đê cơ cấu lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh.

Chuyên giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu có thể bao gồm: (i) chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu; (ii) chuyển giao giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước; (iii) Chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp; (iv) Chuyển giao dự án, công trình đầu tư công từ cơ quan, tổ chức quản lý dự án, công trình đầu tư công về doanh nghiệp.

Giải thể doanh nghiệp nhà nước

Giải thể doanh nghiệp là thủ tục pháp lý chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh. Việc giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên phải phù hợp với đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp việc giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chưa được quy định tại đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu, cơ quan quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Doanh nghiệp nhà nước bị xem xét giải thế trong các trường hợp sau đây: Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Kinh doanh thua lỗ ba năm liên tiếp và có số lỗ lũy kế băng ba phần tư vốn nhà nước tại công ty tr lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản; Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian hai năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết

Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết. Doanh nghiệp nhà nước chỉ được thành lập trong một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định, do đó, khi không cần thiết phải nắm giữ doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nghề, kinh vực đó, Nhà nước có thể chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

Luật sư Nguyễn Thị Mai

Luật sư Nguyễn Thị Mai

https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-thi-mai Luật sư Nguyễn Thị Mai là chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn dân sự, lao động, đất đai, hôn nhân gia đình.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
2.81875 sec| 1046.844 kb