Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

Bởi Nguyễn Văn Hoàng - 28/10/2020
view 466
comment-forum-solid 0

Quyền sử dụng đất là một tài sản lớn nên việc chuyển nhượng, bao gồm cả hoạt động đấu giá đất đều phải thực hiện đúng theo các quy định nghiêm ngặt. Vậy đấu giá quyền sử dụng đất là gì, quy trình thủ tục ra sao và những trường hợp nào được phép/không được phép?

Bài tư vấn pháp luật dân sự được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Văn Hoàng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

- Cơ sở pháp lý 

- Luật Đất đai 2013

- Thông tư liên tịch 14/2015/TT-BTNMT-BTP.

- Đấu giá quyền sử dụng đất là gì

Đất đấu giá là loại đất được phép thực hiện chuyển nhượng theo quy định của luật đất đai thông qua hình thức đấu giá. Đây là những khu đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh trở lên) tổ chức bán đấu giá công khai để lấy nguồn vốn nhằm mục đích xây dựng các dự án hoặc cải tạo địa phương. 

- Điều kiện để Đất được mang ra đấu giá 

(i) Đất thuộc loại đất đấu giá phải là khu đất không xảy ra tranh chấp, kiện tụng hoặc thuộc các trường hợp phong tỏa, kê biên, cấm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật dân sự và thi hành án dấn sự.

(ii) Được các Sở, Ban, Ngành có liên quan phê duyệt như được Sở Quy hoạch và Kiến trúc phê duyệt khớp nối quy hoạch chung; Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm thực hiện đấu giá…;

(iii) Và đắp ứng những nguyên tắc trong thực hiện đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

- Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

Theo Điều 117 Luật Đất đai 2013 quy định rõ 7 nguyên tắc của việc đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm: Công khai, khách quan, liên tục, bình đẳng, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên và đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá tài sản.

- Các trường hợp được đấu giá quyền sử dụng đất

Theo Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định có 8 trường hợp được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:

  • Khi đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê mua hoặc cho thuê;
  • Khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để cho thuê hoặc chuyển nhượng;
  • Khi sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
  • Khi sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất phi nông nghiệp;
  • Đối với đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản;
  • Khi giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại;
  • Đối với đất mà cá nhân, hộ gia đình được giao để ở tại nông thôn, đô thị;
  • Trong các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà được giao đất hay cho thuê đất.

Lưu ý, các trường hợp Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất mà không đấu giá quyền sử dụng đất tại Khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai 2013: đất được đưa ra đấu giá nhưng không có người tham gia hoặc chỉ có một người đăng kí tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất hai lần nhưng không thành.

- Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất

Pháp luật quy định đất được giao không thu tiền sử dụng hoặc đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không cần đấu giá . Ngoài ra, nếu sử dụng đất trong các trường hợp sau thì không cần đấu giá:

(i) Cá nhân, hộ gia đình đã và đang sử dụng đất nông nghiệp và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao.

(ii) Tổ chức ngoại giao nước ngoài sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

(iii) Đơn vị quân đội thuê đất của Nhà nước (có thu tiền tiền đất hàng năm) để sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản kết hợp với nhiệm vụ an ninh quốc phòng.

(iv) Đất được sử dụng với mục đích khai thác khoáng sản.

(v) Đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội.

(vi) Cán bộ, viên chức, công chức được giao đất vì phải chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.

(vii) Giao đất cho cá nhân, hộ gia đình không có đất ở có hộ khẩu thường trú tại xã, thị trấn, vùng khó khăn.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.18003 sec| 1017.367 kb