Công ty Luật TNHH Everwst – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198
Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi thuộc một trong các trường hợp sau: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng; Nhà đất là tài sản riêng của vợ chồng nhưng được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; Nhà ở được mua bằng tiền của vợ chồng (hay nói cách khác, tiền mua nhà là tài sản chung); Nhà ở được tặng cho chung, thừa kế chung; Nhà ở là tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; Nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng,…
Lưu ý: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, chỉ cần nhà đất thuộc một trong những trường hợp trên sẽ là tài sản chung của vợ chồng dù Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người.
Theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, một trong những nguyên tắc khi cấp Giấy chứng nhận là: Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Theo nguyên tắc trên,nếu vợ chồng không thỏa thuận chỉ ghi tên một người thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này”.
Theo đó, trường hợp nhà đất là tài sản chung thì tên vợ và chồng được thể hiện tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau: Đối với cá nhân trong nước: Ghi "Ông" (hoặc "bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….".
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định: Ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:..."; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có).
Theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng thì có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau: Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; Trình tự thực hiện
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận và trả kết quả khi cấp đổi Giấy chứng nhận như sau: Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (nếu địa phương chưa tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) hoặc bộ phận một cửa. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn). Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Thời hạn thực hiện: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn cấp đổi không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Lưu ý: Thời gian trên không tính các ngày nghỉ lễ, tết.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm