Quy định về các trường hợp có quốc tịch Việt Nam

Bởi Trần Thu Thủy - 18/12/2019
view 481
comment-forum-solid 0
Theo Điều 1 Luật quốc tịch 13/11/2008 của Việt Nam, quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước CHXHCN Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước CHXHCN Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

Quy định về các trường hợp có quốc tịch Việt Nam

Người đang có quốc tịch Việt Nam tính đến thời điểm trước 01/07/2009, những người này không cần biết lý do họ có quốc tịch Việt Nam như thế nào, vẫn được tiếp tục công nhận là có quốc tịch Việt Nam. Từ thời điểm 01/07/2009, các trường hợp có quốc tịch Việt Nam được xác định như sau:

Có quốc tịch Việt Nam do sự kiện sinh ra hoặc được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam:

(1) Trẻ em sinh ra có cha, mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Không kể sinh ra ở trên lãnh thổ Việt Nam hay ngoài lãnh thổ Việt Nam;

(2) Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người không có quốc tịch; hoặc mẹ là công dân Việt Nam, cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam, không kể sinh ra ở đâu;

(3) Trẻ em sinh ra có cha, mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước khác thì có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con hoặc trường hợp này bố và mẹ không thỏa thuận được thì con có quốc tịch Việt Nam;

(4) Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, mà khi sinh ra có cha, mẹ là người không có quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam;

(5) Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không biết là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

Có quốc tịch do sự kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú tại Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam. Điều kiện để được cho phép nhập quốc tịch Việt Nam gồm:

(1) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

(2) tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

(3) biết tiếng Việt đủ để hoà nhập cộng đồng Việt Nam;

(4) đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên;

(5) có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Một số đối tượng là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ của công dân Việt Nam hoặc người có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, có lợi cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam thì không cần các điều kiện 3, 4,5. Những người muốn nhập quốc tịch Việt Nam  phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch nước cho phép giữ lại.

Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Có quốc tịch Việt Nam do được trở lại quốc tịch Việt Nam. Người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam, thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, con đẻ, cha đẻ hoặc mẹ đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

d) Có  lợi cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam;

e) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

g) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Có quốc tịch Việt Nam trong trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em do được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam; có quốc tịch Việt Nam trong trường hợp người chưa thành niên có cha, mẹ nhập quốc tịch Việt Nam hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam; hoặc con nuôi chưa thành niên có cha mẹ là công dân Việt Nam  hoặc một trong hai người cha, mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài. Trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam, mà không rõ cha, mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp này, chưa đủ 15 tuổi mà tìm thấy cha, mẹ đều có quốc tịch nước ngoài; cha hoặc mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài thì không còn quốc tịch Việt Nam. Khi cha, mẹ được nhập quốc tịch hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng cha, mẹ cũng có quốc tịch Việt Nam. Khi chỉ có cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng người đó có quốc tịch Việt Nam theo thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ. Nếu không có văn bản giữ quốc tịch nước ngoài, thì đứa trẻ có quốc tịch Việt Nam.

Có quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.17925 sec| 998.242 kb