Quy định về cấp giấy chứng nhận cho đất bị mất giấy tờ

Bởi Trần Thu Thủy - 08/08/2020
view 413
comment-forum-solid 0
Nhà tôi có mua hai mảnh đất cạnh nhau từ năm 2002. Một mảnh đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ lâu, còn một mảnh bây giờ mới tiến hành làm. Đất nhà tôi không có tranh chấp, sử dụng từ năm 2002 nhưng giấy tờ mua bán mảnh đất đó đã bị mất.

Khi lên chính quyền để làm thủ tục thì cán bộ bảo phải xây một cái nhà trên mảnh đất đó mới làm được sổ. Xin hỏi như thế có đúng không? Quy định về việc cấp sổ đỏ như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.

Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho đất bị mất giấy tờ Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Trả lời:

Trường hợp của bạn, pháp luật về đất đai có quy định như sau:

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dung đất đai mà không có giấy tờ gì về đất theo quy định của pháp luật đất đai thì có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các quy định tại Điều 101 Luật đất đai như sau:

" Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Như vậy sẽ có hai trường hợp mà người sử dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp thứ nhất: Người sử dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu sau:

- Thứ nhất: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

- Thứ hai: Có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất.

- Thứ ba: được UBND cấp xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định không có tranh chấp. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất

Khi đáp ứng đủ 3 điều kiện nêu trên thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về đất theo quy định.

Trường hợp thứ hai: Người sử dụng đất không sử dung đất vào một mục đích như ở trên nhưng nếu họ sử dụng đất từ trước ngày 01/01/2004 và được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, đồng thời mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mặc dù không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai.

Do bạn không trình bày chi tiết hiện trạng sử dụng của phần đất này cũng như thông tin kê khai đề nghị cấp giấy nên chúng tôi không có các thông tin cần thiết hướng dẫn chi tiết cho trường hợp của bạn.

Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ hai trường hợp theo quy định được cấp giấy như nêu ở trên để đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho hồ sơ của mình.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.31299 sec| 1005.836 kb