Tách thửa để tặng cho quyền sử dụng đất cho con

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 09/01/2020
view 468
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi

Hỏi về tách thửa và thủ tục tặng cho con như thế nào?. Tôi có lô đất và nhà ở với diện tích 103 m2 (Đất thổ cư ). Hiện nay tôi có ý định tách thành 02 lô để tặng cho con. Vậy cho tôi hỏi thủ tục cần những thủ tục, phí và lệ phí như thế nào. Liên hệ với cơ quan nào để được giải quyết. Trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn trả lời

Thứ nhất, về tách thửa với đất ở, căn cứ quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.

Như vậy, điều kiện để được tách thửa là phần diện tích đất mà bạn có nhu cầu tách thửa phải đáp ứng diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại địa phương. Để tìm hiểu được diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất thổ cư thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp cấp xã nơi bạn cư trú để được cung cấp thông tin cụ thể.

Về thủ tục tách thửa đất, căn cứ Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Hồ sơ đề nghị tách thửa bao gồm:

Giấy đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

Bạn nộp bộ hồ sơ này cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn giải quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp tách thửa, bạn sẽ phải chịu những lệ phí địa chính do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Thứ hai về tặng cho quyền sử dụng đất sau khi tách thửa. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai bao gồm:

Người tặng cho quyền sử dụng đất có Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất

Đất không có tranh chấp

Đang trong thời hạn sử dụng đất

Không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013

Điều 191 Luật Đất đai quy định như sau:

“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, bạn có thể tặng cho quyền sử dụng đất cho con mình. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất này phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực đầy đủ tại các cơ quan có thẩm quyền thì mới có hiệu lực pháp luật.

Về thuế, phí, lệ phí đối với việc tặng cho quyền sử dụng đất, do bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con mình thì căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ:

“Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Và quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012:

“Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho con sẽ được miễn lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân, con bạn sẽ chỉ phải chịu chi phí đo đạc, chi phí  khi đăng kí Quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.45204 sec| 1002.648 kb