Câu hỏi tư vấn
Ngày 10/5/2017 công dân A có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép vi phạm điểm a khoản 3 điều 5 nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chỉnh phủ, bị chiến sĩ cảnh sát thuộc phòng cảnh sát giao thông tỉnh B đang làm nhiệm vụ lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ phương tiện (xe ô tô), ngày 15/5/2017 trưởng phòng cảnh sát giao thông tỉnh B ra quyết định xử phạt hành chính công dân A, hình thức phạt tiền, mức phạt 700.000 đồng, đồng thời trả lại phương tiện cho A. Ngày 22/5/2017 trên đường đi nộp phạt bằng phương tiện xe mô tô, công dân A lại bị phạt vì quên không mang theo giấy phép lái xe, chiến sĩ cảnh sát đã áp dụng tình tiết tăng nặng theo điểm b khoản 1 điều 10 luật xử lý vi phạm hành chính phạt A với mức phạt 400.000 đồng.
Hỏi: Đến thời điểm nào thì công dân A được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính?
Luật sư tư vấn
Thời hạn một người được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
"Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính"
Như vậy, anh A là cá nhân vi phạm hành chính và đã bị xử phạt về lỗi không mang Giấy phép lái xe theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 46/2016/NĐ-CP với mức phạt là 400.000 đồng.
Luật sư tư vấn phấp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198
06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo. Tuy nhiên, trường hợp của anh A hình thức xử phạt được áp dụng với anh là phạt tiền nên không áp dụng thời hạn này.
Hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác
Nếu anh A đã nộp phạt đối với hành vi này vào ngày 22/05/2017, tức đây được coi là ngày anh A chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, thời hạn để anh A được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được tính trong thời gian 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền. Do vậy, tính đến ngày 22/05/2018, anh A được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ghi nhận cụ thể tại Điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
"Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa…"
Như vậy, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt với anh A về lỗi không mang theo Giấy đăng ký xe là 01 năm kể từ ngày công an ra quyết định xử phạt, tức 22/05/2017 – 22/05/2018. Nếu sau 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu này mà anh A không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, tức ngày 22/05/2019.
Nếu anh A tái phạm thì thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ được tính lại kể từ thời điểm anh A vi phạm. Trong đó, tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm