Tiền sử dụng đất là gì? Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất

Bởi Trần Thu Thủy - 23/12/2019
view 494
comment-forum-solid 0
Tiền sử dụng đất là gì? Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất. Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định mới nhất.

Khi một hộ gia đình, các cá nhân hoặc tổ chức kinh tế, Người có quốc tịch Việt Nam sinh sống, định cư ở nước ngoài hoặc các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn xin Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, xin nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất thì các chủ thể này phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Việc nộp tiền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các chủ thể trên sử dụng đất một cách hợp lí và đối với việc Nhà nước quản lí đất đai. Qua bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH Everest sẽ làm rõ các quy định về tiền sử dụng đất và ghi nợ tiền sử dụng đất.

Tiền sử dụng đất là gì?

Theo khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013 Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Quy định pháp luật về tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất được Nhà nước quy định dựa trên những tiêu chí như: diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất. Ngoài ra pháp luật có những quy định cụ thể trong từng trường hợp về tiền sử dụng đất.

Nhà nước quy định việc xác định chế độ thu nộp tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá nhân dựa trên cơ sở hồ sơ địa chính và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể trong từng trường hợp. Sau khi đã có quyết định, cơ quan thuế tiến hành ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi gửi cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.


Luật sư tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào cũng phải nộp tiền sử dụng đất mà pháp luật còn có những quy định cụ thể về việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng đặc biệt, cụ thể như:

Đối với những người có công với cách mạng, Pháp luật Việt Nam luôn có những quy định ưu tiên, cụ thể đối với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật sẽ được miễn nộp tiền sử dụng đất; bên cạnh đó còn có các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo hoặc  các hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số mà sinh sống, cư trú tại vùng có có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, các hộ gia đình sinh sống tại vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất nhằm mục đích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc nhà ở cho người phải di dời cho thiên tai, các trường hợp này đều được Nhà nước miễn thuế tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất.

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất ở theo diện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với các đối tượng là dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống, cư trú tại các xã diện đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc đồng bào cư dân miền núi thuộc Diện các xã đặc biệt khó khăn thì được Nhà nước Việt Nam cho phép sử dụng đất hợp pháp mà không cần thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng đất.

Đối với phần diện tích đất được giao của các hộ dân thuộc hộ dân sinh sống trên vùng sông nước, hoạt động nghề chài lưới có nguyện vọng hoặc được xét chuyển địa điểm sinh sống tại các điểm, các khu tái định cư theo quy hoạch hợp pháp hoặc phần diện tích đất cho hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước bố trí tái định cư trong phạm vi hạn mức giao đất ở mà trước đó các hộ gia đình, cá nhân này sinh sống tại các vùng ngập lũ thì cũng được miễn tiền sử dụng đất.

Tại các địa bàn, khu vực không thuộc phạm vi quy định, các hộ gia đình là gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số khi được Nhà nước giao đất, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Nhà nước ưu đãi giảm 50% tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức đất ở đối với các trường hợp như: đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo sinh sống tại các khu vực không thuộc phạm vi pháp luật quy định khi được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện cấp lần đầu với điều kiện đất đó là đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc diện đất ở sang đất ở.

Đối với những diện người có công với cách mạng cũng được Nhà nước ưu đãi áp dụng chế độ giảm tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức giao đất.

Quy định pháp luật về ghi nợ quyền sử dụng đất

Việc ghi nợ tiền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà gặp những vấn đề khó khăn, hạn chế về mặt kinh tế, tài chính chưa đủ hoặc không đủ điều kiện để nộp tiền sử dụng đất trong thời gian nhất định mà có mong muốn, nguyện vọng xin được Nhà nước cho ghi nợ tiền sử dụng đất thì có thể nộp đơn đề nghị kèm theo hồ sơ có liên quan theo quy định của pháp luật ví dụ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ giao đất tái định cư… Kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ xin ghi nợ tiền sử dụng đất hợp pháp và được chấp thuận, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ tiền sử dụng đất trong vòng 05 năm. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình, cá nhân có điều kiện, khả năng thanh toán nợ trước thời hạn thì có thể được nhà nước ưu đãi hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân đó phải nộp thông qua việc hỗ trợ 2%/năm tiền sử dụng đất của thời hạn trả nợ trước hạn và được tính dựa trên số tiền sử dụng đất phải trả nợ trước thời hạn đã quy định. Đây là một chế độ ưu đãi

Trong trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước thời điểm nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn ghi nợ thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước thời hạn theo luật định. Trình tự, thủ tục có liên quan đến việc ghi nợ và chi trả nợ tiền sử dụng đất được quy định cụ thể thông qua các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Những chính sách ưu đãi trên đã tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân, có thể giảm bớt khó khăn, gánh nặng về việc phải trả tiền sử dụng đất ở một mức khá cao trong trong một thời gian ngắn, thay vào đó là mức hạn trả tiền sử dụng đất trong vòng 05 năm. Ngoài ra, pháp luật cũng có quy định cụ thể về nghĩa vụ thanh toán nợ tiền sử dụng đất tại Thông tư 76/2014/TT-BTC: Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 05 năm mà chưa thanh toán hết nợ hoặc kết thúc thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ mới thanh toán nợ thì pháp luật quy định số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích đất trong và ngoài hạn mức sẽ được quy đổi theo tỉ lệ % chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cụ thể về mức phải nộp như sau:

Mức tiền sử dụng đất phải nộp = (số tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ) x ( tiền sử dụng đất còn nợ / tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận).

Căn cứ vào hồ sơ địa chính, đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định pháp luật và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất kèm theo chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng Đăng kí quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường. Sau khi căn cứ vào số tiền sử dụng đất, Văn phòng Đăng kí quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực đất đai (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.14760 sec| 1014.914 kb