Tính thuế đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ

Bởi Trần Thu Thủy - 06/08/2020
view 467
comment-forum-solid 0
Tôi có  khởi công xây dựng một căn nhà cấp 4 từ tháng 3/2019 và đến tháng 8/2019 hoàn thành giấy phép xây dựng tự đi xin tại Phòng Hạ tầng của huyện. Về vật tư, tôi đi mua tại các cửa hàng vật liệu xây dựng, còn thợ thi công là họ hàng trong nhà làm giúp.

Trong quá trình xây dựng, cán bộ xã có xuống đo đạc, nhà tôi không vi phạm chỉ giới. Sau khi hoàn thành, gia đình tôi được cán bộ xã thông báo phải đóng 8 triệu đồng tiền thuế xây dựng. Tháng 3/2020, tôi nhận giấy mời của UBND xã xuống Chi cục Thuế của xã thực hiện nghĩa vụ về thuế. Xin hỏi, trường hợp của tôi có thuộc diện phải đóng thuế không?

Quy định việc tính thuế đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Trả lời:

Khoản 1, Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về người nộp thuế như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế...”.

Điều 4 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về người nộp thuế như sau:

“Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu)”.

Điều 2 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:

“Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này”.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau:

Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT

Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN

Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC cũng quy định về tỷ lệ thuế GTGT và TNCN như sau: “Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%”.

Doanh thu được xác định Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

“a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị”.

Tại Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Chương 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, quy định về khấu trừ thuế TNCN:

“...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết...”.

Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân là chủ thầu xây dựng (người đứng ra ký hợp đồng xây dựng hoặc thoả thuận với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng), phát sinh doanh thu chịu thuế theo quy định là người nộp thuế. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng phải có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của chủ thầu xây dựng. Trường hợp có thỏa thuận người có công trình xây dựng nộp thuế thay cho chủ thầu xây dựng thì trên chứng từ nộp tiền thuế phải ghi rõ người nộp thuế là chủ thầu xây dựng, người nộp thuế thay là người có công trình xây dựng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng không ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng mà tự thuê người thi công thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN và nộp vào ngân sách Nhà nước.

Trường hợp tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng tự xây dựng nhà thì không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.91865 sec| 1021.523 kb