Tổ chức bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua các bản Hiến pháp

Bởi Phạm Nhật Thăng - 06/12/2019
view 827
comment-forum-solid 0

 

1- Hiến pháp năm 1946

Hoàn cảnh: Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, lật đổ chế độ thực dân giành độc lập dân tộc, thủ tiêu chế độ quân chủ lập hiến, lập nên nền cộng hòa. Hiến pháp 1946 được Quốc hội lập hiến (bầu ra ngày 06/01/1946) thông qua kỳ họp thứ 2 (tháng 11/ 1946). Hiến pháp xây dựng nhà nước theo mô hình dân chủ nhân dân- mô hình cơ chế nhà nước thuộc phạm trù xã hội chủ nghĩa  (ở cấp độ thấp).

1.1- Bộ máy nhà nước ở Trung ương

Ở Trung ương Bộ máy nhà nước, gồm: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao. 

Nghị viện nhân dân (thực chất là Quốc hội do hoàn cảnh kháng chiến Nghị viện nhân dân đã không được thành lập mà Quốc hội lập hiến đã thay thế Nghị viện nhân dân). Là cơ quan có quyền lực cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra, có quyền giải quyết những vấn đề chung quan trọng của đất nước, đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài. Lập ra Chính phủ, thông qua ban thường vụ để kiểm soát và phê bình Chính phủ.

Chính phủ: là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc, do Chủ tịch nước đứng đầu, gồm: Chủ tịch nước, phó chủ tịch nước, Nội các.(Nội các gồm: Thủ tướng, bộ trưởng, thứ trưởng, có thể có phó thủ tướng). Chính phủ chưa hoàn toàn là cơ quan chấp hành của Nghị viện, ngược lại còn có thể (qua vai trò của Chủ tịch nước) phủ quyết luật của Nghị viện (Điều 31). Nội các mất tín nhiệm phải từ chức (Điều 54).

Tòa án nhân dân tối cao: Đứng đầu hệ thống cơ quan tư pháp gồm Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án phúc thẩm, các tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp. Thẩm phán do chính phủ bổ nhiệm. Chưa có Viện Kiểm sát mà trong thành phần của Tòa án ngoài thẩm phán xét xử còn có thẩm phán buộc tội (công tố).

1.2- Bộ máy nhà nước ở địa phương

Chính quyền địa phương, gồm: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính. 

Riêng ở cấp bộ (Bắc- Trung- Nam) và huyện chỉ có Uỷ ban hành chính. Hội đồng nhân dân do nhân dân bầu ra, Uỷ ban hành chính do Hội đồng nhân dân bầu ra. Cấp nào không có Hội đồng nhân dân thì do các Hội đồng nhân dân cấp dưới bầu ra. Hội đồng nhân dân quyết nghị các vấn đề thuộc địa phương mình. Uỷ ban hành chính có trách nhiệm thi hành các mệnh lệnh của cấp trên và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chỉ huy công việc hành chính trong địa phương.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư ly hôn của Công ty Luật TNHH Everest.

2- Hiến pháp năm 1959

Hoàn cảnh: Miền bắc chuyển sang chế độ xã hội chủ nghĩa. Bộ máy nhà nước được xây dựng lại theo hướng bộ máy kiểu xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là vận dụng nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa một cách mạnh mẽ.

2.1- Bộ máy nhà nước ở Trung ương

Bộ máy nhà nước ở Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội động chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 

Quốc hội:  là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

Chủ tịch nước: không còn đồng thời là người đứng đầu nhà nước, tuy còn nghiêng nhiều về chính phủ.

Hội đồng chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Tòa án và Viện kiểm sát: Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử duy nhất. Viện kiểm sát được Quốc hội lập ra để thực hiện quyền giám sát (kiểm sát việc thực hiện theo pháp luật) đối với các cơ quan nhà nước từ Bộ trở xuống, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật để pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất và thực hiện quyền công tố. Các cơ quan đều được Quốc Hội thành lập và chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

2.2- Bộ máy nhà nước ở địa phương

Chính quyền địa phương ở tất cả các cấp hành chính (tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, khu phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, thị trấn). 

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Uỷ ban hành là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Tòa án và Viện kiểm sát được Tổ chức theo lãnh thổ. Tòa án: Gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và tòa án quân sự. Tòa án nhân nhân tối cao và tòa án địa phương do Quốc hội và Hội đồng nhân dân bầu và chịu trách nhiệm trước cơ quan đó. Viện kiểm sát: Gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và viện kiểm sát quân sự. Tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo trong ngành, không chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội.

Về cơ bản, Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp năm 1959 tuân theo mô hình xã hội chủ nghĩa song vẫn còn yếu tố dân chủ nhân dân thể hiện trong chế định chủ tịch nước và Hội đồng chính phủ. Chủ tịch nước chọn bầu trong nhân dân (không bầu trong Quốc hội) có vai trò phối hợp với các cơ quan nhà nước. Hội đồng chính phủ tuy xác định là cơ quan chất hành của Quốc hội song vẫn là cơ quan hành chính cao nhất của nhân dân (không phải của Quốc hội như sau này).

Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất (luật sư đất đai) của Công ty Luật TNHH Everest.

3- Hiến pháp năm 1980 

Hoàn cảnh: Nhà nước được thiết kế theo đúng mô hình Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa tình hình lúc bấy giờ ở các nước xã hội chủ nghĩa  (Liên Xô, các nước Đông âu, Trung Quốc). Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa được vận dụng một cách triệt để.

3.1- Bộ máy nhà nước ở Trung ương

Quốc hội được xây dựng một cách đầy đủ hơn về mặt tổ chức cũng như thẩm quyền theo hướng cơ quan có toàn quyền "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất".

Chế định chủ tịch nước cá nhân được thiết kế lại sao cho gắn bó với Quốc hội. - Hội đồng nhà nước được thiết lập là cơ quan cáo nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hội đồng chính phủ đổi thành Hội đồng Bộ trưởng với tính chất là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hội đồng bộ trưởng do Quốc hội thành lập bằng cách bầu ra từ chủ tịch đến thành viên, chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Hội đồng bộ trưởng - cơ quan trước đây vốn có nhiều độc lập đã lệ thuộc hoàn toàn vào cơ quan quyền lực (về mặt lý thuyết).

3.2- Bộ máy nhà nước ở địa phương

Chính quyền địa phương có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở tất cả các cấp.

Thay đổi quan trọng: Tăng cường vai trò Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp: quyết định vấn đề xây dựng địa phương; bầu ra Ủy ban nhân dân. Trong các quyền này, Hội đồng nhân dân hầu như toàn quyền. Vai trò cơ quan hành chính cấp trên không rõ rệt. Thật ra là có việc phê chuẩn đối với một số quyết định quan trọng như Nghị quyết về kế hoạch - ngân sách về bầu Ủy ban nhân dân song chỉ mang tính hình thức.

Cơ quan hành chính cấp trên không có quyền điều động, cách chức, miễn nhiệm đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới, kể cả Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng như vậy. Cách tổ chức này đã hạn chế tính chỉ đạo thống nhất trong hệ thống hành chính nhà nước- Sau được sửa đổi.

Tòa án và Viện kiểm sát: Về cơ bản được giữ nguyên như trước.

Quốc hội thành lập Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện thành lập Tòa án nhân dân tương ứng. Viện kiểm sát nhân dân các cấp tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trên.

4- Hiến pháp năm 1992

Hiến pháp năm 1992 xây dựng lại Bộ máy nhà nước trên tinh thần đổi mới. Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa được nhận thức lại và vận dụng hợp lý hơn. Hiến pháp năm 1992 tiếp tục khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất ( thống nhất vào Quốc hội) chứ không phân chia các quyền. Mặt khác, cần thiết phải có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chứ không chỉ tập trung vào Quốc hôi còn các cơ quan khác lại không được phân định rõ ràng làm hạn chế vài trò và hiệu lực của chúng.

Bộ máy nhà nước xây dựng lại theo hướng vừa bảo đảm thống nhất quyền lực vừa phân công phân nhiệm rành mạch.

4.1- Quốc hội

Quốc hội vừa là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thống nhất các quyền. Các cơ quan khác lập ra phải chịu sự giám sát, chịu trách nhiêm trước Quốc hội. Đây là các bảo đảm mặt thống nhất quyền lực. Sự phân công phối hợp thể hiện ở chỗ quy định phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan một cách rõ ràng. Quốc hội tập trung vào lĩnh vực lập pháp và giám sát, đương nhiên Quốc hội vẫn có quyền quyết định các vấn đề cụ thể (hành pháp) song chỉ những vấn đề quan trọng.

4.2- Chính phủ

Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực, song là cơ quan hành chính(quản lý) cao nhất, tức độc lập tương đối trong lĩnh vực hành chính. Tòa án - Viện kiểm sát: thực hiện chứcnăng xét xử và kiểm sát việc tuân theo pháp luật được tăng cường tính chuyên nghiệp( bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên).

4.3- Chủ tịch nước

Chủ tịch nước phân định rõ chức trách giữa chủ tịch nước và Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Chính quyền địa phương: Quy định rõ hơn mối liên hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân với cơ quan nhà nước cấp trên.

4.4- Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương vừa chịu sự hướng dẫn và giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và sự hướng dẫn, kiểm tra của Chính phủ.

4.5- Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân vừa chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành chính cấp trên. Đặc biệt xác định rõ thẩm quyền của cấp trên trong việc điều hành Bộ máy hành chính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cao nhất là Thủ tướng có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch,phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

Trong tổ chức Chính phủ và Ủy ban nhân dân, phân định rõ tính tập thể và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. Xác định rõ quyền giám sát của Hội đồng nhân dân với Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp.

Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp thuê ngoài (luật sư nội bộ) của Công ty Luật TNHH Everest

5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Tổ chức bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua các bản Hiến pháp được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Tổ chức bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua các bản Hiến pháp có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư  vấn, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest. org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.25494 sec| 1067.547 kb