Tôi có mất quyền sở hữu khi vợ một mình đứng tên sổ đỏ?

Bởi Trần Thu Thủy - 16/12/2019
view 544
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn:

Khi tôi xây xong nhà, vợ tự làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên một mình cô ấy.Sổ hộ khẩu cũng do cô ấy tự làm, đứng tên chủ hộ. Nếu căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vợ tôi không thỏa thuận là tôi có phần trong ngôi nhà đó thì tôi phải làm thế nào? Vợ tôi nghỉ hưu từ trước khi tôi làm nhà và không có tài sản riêng gì, lương hưu hơn một triệu (từ năm 1991). Nhà do tôi đi làm trong nhiều năm dành tiền và vay thêm bạn bè để xây (tiền vay, sau cũng do chính tôi trả nợ).

Luật sư tư vấn:

Theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, nhà đất này do vợ chồng bạn tạo lập nên trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Một mình vợ bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của bạn. Nếu xảy ra tranh chấp, vợ bạn muốn được pháp luật công nhận nhà đất đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh. Nếu không, tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp xảy ra thì bạn nên bàn bạc với vợ để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để cùng đứng tên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.62937 sec| 990.664 kb