Ủy quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 05/03/2021
view 381
comment-forum-solid 0

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân là một thủ tục thiết yếu liên quan đến nhiều mảng vấn đề trong xã hội. Tuy nhiên, đối với nhiều người nó vẫn còn khá lạ lẫm gây nên những khó khăn, bất tiện trong việc thực hiện.

Bài viết được thực hiện bởi: Trần Hồng Sơn – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Tình huống

Chị A là công dân Việt Nam, từ khi đủ tuổi đến nay chưa đăng ký kết hôn với ai, có hộ khẩu thường trú tại phường T.P, quận Đ.Đ, thành phố H.N. Chị A có dự định kết hôn cùng anh B (anh B là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại xã Y.N, huyện N.Đ, tỉnh N.Đ) và sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với anh B tại xã Y.N, huyện N.Đ, tỉnh N.Đ. Hiện nay, chị A đang sinh sống và làm việc tại xã Y.N, huyện N.Đ, tỉnh N.Đ nhưng không đăng ký tạm trú tại đây, vì lý do địa lý xa xôi nên chị A muốn nhờ em gái là chị M thực hiện thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị A tại Ủy ban nhân dân phường T.P, quận Đ.Đ, thành phố H.N. Chị M tới Uỷ ban nhân dân phường T.P, quận Đ.Đ, thành phố H.N thực hiện thủ tục và được cán bộ một cửa hướng dẫn ngoài các giấy tờ chứng minh nhân thân (Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, hộ khẩu thường trú) phải có giấy ủy quyền với nội dung chị A ủy quyền cho chị M thay chị A thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bởi một cơ quan có tư cách pháp nhân xác nhận thì mới thực hiện được.

Quan điểm cá nhân

Đối với trường hợp của chị A nhờ em gái là chị M thay chị A thực hiện thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn cho chị A tại Ủy ban nhân dân phường T.P, quận Đ.Đ, thành phố H.N là có cơ sở để thực hiện. Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch của Thủ tướng Chính phủ Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Như vậy, xác định rõ Ủy ban nhân dân phường T.P, quận Đ.Đ, thành phố H.N là cơ quan sẽ thụ lý, giải quyết và trả kết quả giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chị A.

Cán bộ một cửa phường T.P, quận Đ.Đ, thành phố H.N yêu cầu phải có giấy ủy quyền với nội dung chị A ủy quyền cho chị M thay chị A thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bởi một cơ quan có tư cách pháp nhân xác nhận. Tuy nhiên, việc này theo tác giả là không cần thiết, căn cứ khoản 1 điều 2 thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch “Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch 1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực”. Như vậy, chị A chỉ cần lập 01 (một) bản ủy quyền không phải công chứng với nội dung ủy quyền cho chị M là em gái thay chị A thực hiện thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, lại phát sinh một vấn đề là cần chứng minh quan hệ chị em giữa chị A và chị M. Việc này theo tác giả có thể giải quyết bằng cách cung cấp giấy khai sinh của cả chị A và chị M để chứng minh quan hệ huyết thống là chị em.

Đối với thủ tục này thời hạn giải quyết kể từ khi nhận đủ hồ sơ là 03 (ba) ngày làm việc, căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 15/11/2015. Giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 6 tháng kể từ ngày cấp, căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 15/11/2015.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.49599 sec| 1006.68 kb