Xác định người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 08/01/2020
view 444
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi

Chào Luật sư. Mình có một số khúc mắc, mong luật sư giải đáp giúp. Bên cạnh nhà mình có 1 mảnh đất của ông A, ông đã khai hoang trồng trọt được vài năm, thì ông mất, không có di chúc để lại. Sau đó con của ông ra trồng trọng đc 2 năm. Đến 1997, em gái ruột của ông A, lấy lý do là cha mẹ của ông A đã cho bà mảnh đất này(không có giấy tờ), nên đã để con trai và con dâu của mình ra làm nhà ở, nhưng vợ chồng nhà này chỉ được 1 năm 1998 rồi bỏ đi. Sau đó 1 thời gian dài mới quay lại trồng cây đc 1 -2 năm nhưng không liên tục. Vậy xin hỏi, trong trường hợp này con ông A có quyền giành lại đất hay không?

Luật sư tư vấn trả lời

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, ông A đã khai hoang đất để trồng trọt được vài năm, thì trong trường hợp này ông A có thể sẽ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, ông A sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích mà ông đã trực tiếp khai hoang sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với nơi đã có quy hoạch). Tuy nhiên, sử dụng được vài năm thì ông A mất, sau đó con của ông A tiếp tục sử dụng 02 năm rồi lại bỏ, thì căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:

" Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

Như vậy, trường hợp này của bạn thì con ông A không được xác định là sử dụng đất ổn định, bởi lẽ không có việc sử dụng đất liên tục  từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm hiện nay nên chưa đủ căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho con ông A được. Với quá trình sử dụng đất của gia đình ông A (con ông A, con dâu và con trai của em gái ruột ông A) không liên tục, không ổn định như vậy thì chưa có căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho con ông A  hoặc con dâu và con trai ông A được, đồng thời con ông A cũng không có căn cứ để đòi lại diện tích đất trên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.98693 sec| 999.25 kb