Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức bảo lãnh cho khách hàng; trường hợp có bảo lãnh hoặc xác nhận bảo lãnh của hai bên thì tỷ lệ bảo lãnh do các bên thỏa thuận trên cơ sở tỷ lệ bảo lãnh đã được bên nợ chấp thuận
Trong trường hợp đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho từng đồng bảo lãnh trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia của người đồng bảo lãnh và tỷ lệ được tính bởi người có trách nhiệm.
Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một số nghĩa vụ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh. Ngân hàng nước ngoài sẽ thoả thuận với từng khách hàng số tiền hoa hồng phải trả trên cơ sở tổng số nợ tương ứng của từng khách hàng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Điều 339 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quan hệ giữa các bên bảo lãnh như sau:
“Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
Bên bảo lãnh không phải thực hiện bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh”.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm nội dung liên quan tại đây
Quyền yêu cầu và trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu bảo lãnh
Yêu cầu người bảo lãnh xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với người có quyền. Yêu cầu người có trách nhiệm hoặc người được bảo lãnh và các bên liên quan cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến việc đánh giá bảo lãnh được đảm bảo (nếu có)
Yêu cầu bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối với nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần)
Xem xét, theo dõi tình hình tài chính của khách hàng trong thời gian bảo lãnh có hiệu lực.
Thu hoa hồng bảo lãnh và điều chỉnh hoa hồng bảo lãnh; Áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi phạt
Từ chối thực hiện bảo lãnh nếu đã hết hạn hoặc yêu cầu thực hiện bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại mục 2 Điều này. hoặc có dấu hiệu cho thấy các tài liệu xuất trình là giả mạo
Yêu cầu đối tác hợp đồng đảm bảo tuân thủ cam kết đã giao kết. do bảo lãnh đối ứng) ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ bên có quyền hoặc thay mặt bên bảo lãnh trong trường hợp thành viên làm đầu mối thu hoàn thành nghĩa vụ trong đồng bảo lãnh.
Bán tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật
Chuyển giao quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác đã được thỏa thuận với các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật vi phạm nghĩa vụ đã giao kết;
Các bên khác theo quyền đã thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện như thế nào
Nghĩa vụ có thể được bảo đảm toàn bộ hoặc một phần theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo lãnh thì nghĩa vụ được coi là bảo đảm hoàn toàn, bao gồm nghĩa vụ trả lãi, phạt và bồi thường thiệt hại.
Một cam kết được đảm bảo có thể có nghĩa là một nghĩa vụ.
Nghĩa vụ bảo đảm hoặc nghĩa vụ có điều kiện Trong bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai, nghĩa vụ phát sinh trong thời hạn bảo hành là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Một số câu hỏi thường găp
Thù lao bảo lãnh được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 337 Bộ luật Dân sự có quy định về thù lao như sau: “Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.”
Do đó, trong quan hệ bảo lãnh, pháp luật quy định việc hưởng thù lao của bên bảo lãnh chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật có quy định về mức phí bảo lãnh thì các chủ thể phải tuân theo (Quy định tại Điều 12 và Phụ lục III – Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ)
Nhiêu người có được bảo lãnh cùng một nghĩa vụ không?
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình theo quy định tại điều 338 Bộ luật Dân sự 2015
Khi nào được miễn việc thực hiện nghĩa vụ?
Trong quá trình thực hiện, bên bảo lãnh có thể được miễn thực hiện nghĩa vụ khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 341 BLDS 2015. Theo đó, các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
- Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của họ.
- Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm