Phụ lục bài viết
- 1 Khái niệm về bảo lãnh trong luật dân sự
- 2 Phạm vi bảo lãnh
- 3 Thỏa thuận về bảo lãnh được quy định như thế nào
- 4 Quyền yêu cầu và trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
- 5 Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
- 6 Quyền yêu cầu và trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
- 7 Nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện như thế nào
- 8 Một số câu hỏi thường găp
- 9 Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Để tạo điều kiện cho các bên giao kết hợp đồng dân sự mà vẫn bảo đảm được quyền lợi của bên có quyền ngay cả trong trường hợp người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Vậy biện pháp bảo lãnh trong bảo đảm thực hiện nhiệm vụ là gì?
Khái niệm về bảo lãnh trong luật dân sự
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Phạm vi bảo lãnh
Phạm vi bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bảo lãnh phải bảo đảm quyền lợi của khách hàng trong khuôn khổ bảo lãnh; đồng thời phải bảo lãnh cả tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại, do đó phạm vi bảo lãnh tùy theo nghĩa vụ và sự xác định của người bảo lãnh bao gồm nhiều phần trong mối quan hệ với tổng giá trị của nghĩa vụ chính.
Hợp đồng bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thỏa thuận về bảo lãnh được quy định như thế nào
Quyền yêu cầu và trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức bảo lãnh cho khách hàng; trường hợp có bảo lãnh hoặc xác nhận bảo lãnh của hai bên thì tỷ lệ bảo lãnh do các bên thỏa thuận trên cơ sở tỷ lệ bảo lãnh đã được bên nợ chấp thuận
Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Điều 339 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quan hệ giữa các bên bảo lãnh như sau:
“Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
Bên bảo lãnh không phải thực hiện bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh”.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm nội dung liên quan tại đây
Quyền yêu cầu và trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện như thế nào
Một cam kết được đảm bảo có thể có nghĩa là một nghĩa vụ.
Một số câu hỏi thường găp
Trong quá trình thực hiện, bên bảo lãnh có thể được miễn thực hiện nghĩa vụ khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 341 BLDS 2015. Theo đó, các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
- Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của họ.
- Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.