Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận - 05 đặc điểm quan trọng

view 2265
comment-forum-solid 0

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận không bắt buộc phải được thiết lập mà do sự chủ động lựa chọn của các bên trước khi kết hôn. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận không làm hạn chế quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau, không ảnh hưởng đến nghĩa vụ đối với con. Vợ, chồng có thể thống nhất lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật sao cho phù hợp với nhu cầu của mỗi bên.

Tài sản chính là cơ sở để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần của vợ chồng và đáp ứng nhu cầu của gia đình, giúp gia đình thực hiện tốt các chức năng cơ bản của mình. Pháp luật hôn nhân và gia đình dành nhiều quy định điều chỉnh những vấn đề về tài sản của vợ chồng để bảo vệ lợi ích của vợ chồng nói riêng cũng như là của gia đình nói chung, gọi là chế độ tài sản của vợ chồng.

Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

- Khái quát về chế định 'chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận'

Cơ sở để quy định chế độ tài sản của vợ chồng xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối với xã hội, từ mục đích nhằm đảm bảo quyền lợi của gia đình với lợi ích cá nhân của vợ chồng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau, nuôi dạy con cái…

Pháp luật hôn nhân và gia đình không có định nghĩa cụ thể thế nào là chế độ tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý, có thể hiểu: "Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và việc phân chia tài sản".

Như vậy có thể thấy, chế độ tài sản của vợ chồng không chỉ là căn cứ pháp lý để vợ chồng thực hiện được các quyền và nghĩa vụ tài sản của mình mà còn là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về tài sản phát sinh giữa vợ với chồng, giữa vợ chồng với người thứ ba. Với tầm quan trọng đó, chế độ tài sản của vợ chồng là một bộ phận rất quan trọng và được ghi nhận từ rất sớm trong pháp luật về hôn nhân và gia đình ở Việt Nam.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là một trong hai loại chế độ tài sản của vợ chồng được ghi nhận trong pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bởi vậy nó có đầy đủ các đặc điểm chung của chế độ tài sản của vợ chồng.

- Chủ thể trong chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản này phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp, tức là chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản của vợ chồng phải là vợ, chồng được pháp luật công nhận thông qua sự kiện đăng ký kết hôn một cách hợp pháp. Chế độ tài sản của vợ chồng sẽ không tồn tại giữa những người chỉ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc giữa những thành viên khác trong gia đình.

- Hiệu lực của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng: "Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn".

Theo quy định trên, có thể thấy, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận do hai bên vợ chồng tự do thỏa thuận một cách tự nguyện, bình đẳng. Chính nhờ đặc điểm này mà chế độ tài sản của vợ, chồng theo thỏa thuận đem lại sự ưu việt hơn trong việc đảm bảo quyền tự định đoạt tài sản theo ý chí của cá nhân vợ, chồng.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận phải được lập thành văn bản trước khi kết hôn, tuy nhiên nó chỉ phát sinh hiệu lực trong thời kỳ hôn nhân. Nếu như việc lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoàn toàn không cần vợ, chồng thể hiện bằng ý chí thì chế độ tài sản của vợ, chồng theo thỏa thuận chỉ được công nhận khi ý chí của các bên tham gia thỏa thuận được thể hiện rõ ràng ở trong văn bản. 

- Nội dung cơ bản của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có phần đề cao quyền lợi cá nhân của vợ, chồng hơn so với chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Mặc dù vẫn hướng tới việc đảm bảo quyền lợi chung của gia đình, song chế độ tài sản này cho phép vợ chồng có thể tự do hơn trong việc thực hiện quyền sở hữu tài sản của riêng mình, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của mình những vẫn đảm bảo lợi ích chung của gia đình.

Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chế độ tài sản của vợ chồng có những nội dung cơ bản sau: a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; d) Nội dung khác có liên quan.

Chế độ tài sản của vợ chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, mặc dù có thể thỏa thuận trước khi xác lập hôn nhân nhưng nó chỉ có hiệu lực trong thời kỳ hôn nhân, sau khi quan hệ vợ chồng chấm dứt thì chế độ tài sản này cũng sẽ chấm dứt, bởi vậy mà nó không bao gồm vấn đề thừa kế hay vấn đề cấp dưỡng, mặc dù các vấn đề này cũng liên quan trực tiếp đến tài sản của vợ, chồng.

Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì xem xét đến các yếu tố: nguyên tắc chung về tài sản của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng;...

- Thay đổi nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu như chế độ tài sản pháp định mang tính ổn định cao trong suốt thời kỳ hôn nhân thì chế độ tài sản theo thỏa thuận lại có thể được thay đổi một hoặc nhiều lần, điều này hoàn toàn phù hợp với tinh thần đề cao sự tự do cá nhân, tự nguyện thỏa thuận của vợ chồng. Bên cạnh đó, việc sửa đổi này không thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải tuân theo những quy định của pháp luật.

Việc sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện khi có sự thỏa thuận của vợ chồng trong quá trình xác lập, thực hiện nội dung thỏa thuận. Theo đó, vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản bằng việc công chứng, chứng thực nội dung thay đổi theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

Luật sư Nguyễn Duy Hội

Luật sư Nguyễn Duy Hội

Luật sư Nguyễn Duy Hội là tác giả, cố vấn chuyên môn cho các bài viết tư vấn pháp luật tại website phaptri.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.22201 sec| 1031.227 kb