Ngày nay trong cuộc sống vợ chồng thường khó tránh khỏi những lúc cãi vã, bất đồng. Chính vì vậy mà tình cảm gia đình rạn nứt và dần trở nên sa sút. Nhiều cặp đôi sẽ tìm giải pháp để xoa dịu tình cảm, nhưng một số lại chọn ly thân hoặc ly hôn để giải thoát. Vậy ly hôn là gì? Ly thân và ly hôn có gì khác nhau?
Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có gì khác nhau?
Ly thân được dùng để chỉ mối quan hệ giữa vợ chồng mà trong đó hai người không còn chung sống với nhau nhưng chưa ly hôn. Hai người tự thoả thuận với nhau để sống ly thân mà không cần yêu cầu tòa án ra quyết định. Về mặt pháp lý họ vẫn là vợ chồng với mọi quyền lợi và nghĩa vụ của vợ chồng. Hiện nay, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình chưa có khái niệm pháp lý nào về ly hôn.
Còn ly hôn là việc hai bên chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định cuối cùng của tòa án (Điều 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có gì khác nhau?
Cả ly thân và ly hôn đều xuất phát từ nguyên nhân mâu thuẫn gia đình làm cho đời sống vợ chồng đình trệ, tình cảm rạn nứt, mặn nồng không còn muốn chung sống.
Căn cứ từ khái niệm ly thân và ly hôn, chúng ta có thể thấy được sự khác nhau giữa hai điều này qua những tiêu chí dưới đây:
Ly thân chỉ là một hình thức khi mà hai vợ chồng không còn chung sống với nhau ở thực tế, nhưng giữa họ vẫn còn tồn tại quan hệ của vợ chồng và được pháp luật thừa nhận, họ vẫn có đầy đủ các quyền và trách nhiệm của vợ và chồng theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình.
Ly hôn là một hình thức chấm dứt hợp pháp của mối quan hệ giữa vợ và chồng trên phương diện pháp lý. Theo quyết định, bản án của Tòa án thì quan hệ vợ chồng bị chấm dứt. Kể từ ngày quyết định hoặc sắc lệnh ly hôn trở thành quyết định cuối cùng. Theo quy định của pháp luật, khi đó họ sẽ không còn là vợ chồng và không có quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
Ly thân xảy ra khi vợ và chồng đồng ý không còn chung sống với nhau mà không yêu cầu tòa án ra quyết định. Nếu sau một thời gian xa cách, vợ chồng vẫn còn tình cảm, muốn quay về bên gia đình thì họ hoàn toàn có thể quay lại với nhau như trước.
Ly hôn xảy ra khi vợ và chồng yêu cầu được giải quyết từ phía Toà án có thẩm quyền. Có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ly hôn thuận tình xảy ra khi vợ và chồng tự nguyện đi đến thỏa thuận về các vấn đề ly hôn, nuôi con, chia tài sản chung và đơn yêu cầu tòa án công nhận thỏa thuận này. Sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn, vợ chồng nếu còn tình cảm thì có thể chung sống lại với nhau, nhưng muốn được công nhận về mặt pháp lý thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn lại.
Trên thực tế, nếu có tranh chấp, mâu thuẫn dẫn đến không thể tiếp tục chung sống thì tùy từng trường hợp mà vợ chồng có thể quyết định ly thân, làm đơn xin ly thân hoặc ly hôn. Đối với việc ly thân thì vợ chồng có thể tự thỏa thuận, nhưng ly hôn thì phải theo trình tự, thủ tục và tuân theo các điều khoản của pháp luật.
Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có gì khác nhau?
Căn cứ quy định của Luật hôn nhân và gia đình về yêu cầu đơn phương ly hôn, khi có một bên yêu cầu ly hôn đơn phương , tòa án dàn xếp phân xử để vợ chồng có cơ hội nối lại tình cảm gia đình. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định cho ly hôn nếu có dấu hiệu cho thấy người vợ hoặc chồng đã vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ hoặc chồng, dẫn đến việc hôn nhân đã đến tình trạng trầm trọng và không đạt được mục đích của hôn nhân.
Căn cứ theo quy định tại Mục 1, Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn và giải quyết ly hôn như sau:
"Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Theo quy định trên, người yêu cầu ly hôn đơn phương cần phải nộp đơn ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về những tranh chấp trong hôn nhân thuộc về thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”
Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 1của Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện như sau:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ như sau:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Trong quy định về ly hôn đơn phương, vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn được gọi là nguyên đơn và người còn lại được gọi là bị đơn. Theo quy định trên thì Tòa án có thẩm quyền đơn phương cho ly hôn là Tòa án nhân dân cấp quận. Nguyên đơn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn để thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm trong vụ án đơn phương ly hôn là 04 tháng kể từ ngày thụ lý, lâu hơn đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do bạo lực. Về vấn đề này, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị vụ án nhưng không quá 2 tháng, do đó thời gian trung bình của Tòa án để giải quyết đơn phương ly hôn là từ 4 đến 6 tháng.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm