Chế độ thai sản: Vợ sinh con, chồng được hưởng quyền lợi gì?

view 1085
comment-forum-solid 0

Theo quy định mới, lao động nam (chồng) được hưởng chế độ thai sản nếu đang tham gia bảo hiểm xã hội mà vợ sinh con. Thời gian nghỉ thai sản đối với nam giới kéo dài từ 05 ngày đến 14 ngày tùy theo từng trường hợp pháp luật quy định.

Những trường hợp nào lao động nam được hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong 06 trường hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) có vợ sinh con.

Như vậy, lao động nam (chồng) được hưởng chế độ thai sản nếu đang tham gia BHXH mà vợ sinh con.

Lưu ý: Theo Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp lao động nữ (vợ) không tham gia BHXH nhưng người chồng có đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì lao động nam vẫn được hưởng trợ cấp 01 (một) lần.

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 024 66 527527

Vợ sinh con, chồng được hưởng quyền lợi gì?

Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ thời gian hưởng chế độ thai sản của nam khi vợ sinh con. Theo đó, người chồng còn được hưởng với thời gian như sau: 05 ngày làm việc trong trường hợp sinh thông thường; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người chồng còn được nghỉ chế độ thai sản dài hơn nếu: Cả chồng và vợ đều tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.

Đây là quy định tiến bộ và phù hợp với thực tế về chế độ thai sản bởi hạnh phúc gia đình cần có sự đóng góp công sức của cả vợ và chồng. Khi người vợ sinh con, người chồng cũng cần có một khoảng thời gian ở bên để chăm sóc vợ và làm quen với thành viên mới của gia đình.

Xem thêm tại:

- Dịch vụ luật sư ly hôn

- Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình

- Dịch vụ pháp lý hợp đồng hôn nhân

Mức nhận trợ cấp khi hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động hưởng chế độ thai sản thì được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong 06 tháng đó người lao động phải đóng bảo hiểm.

Sau khi mức lương cơ bản đã được nâng lên theo quy định của Nghị định 38/2019/ND-CP, mức trợ cấp một lần cho lao động hưởng chế độ thai sản được tăng lên.

Từ ngày 01/01/2020 - 30/6/2020: Mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng thì mức trợ cấp 1 lần bằng 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.

Từ ngày 01/7/2020 - 31/12/2020: Mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng thì mức trợ cấp 1 lần bằng 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.

Hồ sơ để hưởng chế độ thai sản gồm những gì?

Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH có quy định chi tiết về hồ sơ hưởng chế độ thai sản, theo đó lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc/hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con cần chuẩn bị: Bản sao giấy chứng sinh; Hoặc bản sao giấy khai sinh; Hoặc trích lục khai sinh.

Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện việc vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Khi nào cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?

Để được nhận tiền trợ cấp chế độ thai sản, người lao động cần nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động trong thời hạn quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là 45 ngày tính từ ngày trở lại làm việc.

Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong 10 ngày, kể từ nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền thai sản cho người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc sau thời gian nghỉ sinh. Tối đa trong 20 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ được trả tiền thai sản.

Xem thêm tại:

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được nhận hỗ trợ từ dịch Covid-19?

Mẫu đơn xin nghỉ hưởng chế độ thai sản và những điểm mới trong chế độ thai sản

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. 2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. 3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

Luật sư Nguyễn Thị Yến

Luật sư Nguyễn Thị Yến

https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-thi-yen/ Luật sư Nguyễn Thị Yến - Phó giám đốc Công ty Luật TNHH Everest. Luật sư Yến có hơn 5 năm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.58591 sec| 1035.633 kb