Chia đất sau ly hôn, thủ tục như thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 22/01/2020
view 666
comment-forum-solid 0
Hỏi: Chúng tôi kết hôn năm 2007. Năm 2010 Vợ Chồng tôi mua một mảnh đất (đất nông nghiệp) và xây nhà. Giấy tờ mua bán là giấy viết tay không công chứng. Hiện nay, đã có Hồ sơ kỹ thuật của lô đất do Trung Tâm địa chính cấp, ghi quyền sử dụng tên chồng tôi. Nay, chúng tôily hôn, Tôi lấy nhà nuôi con và trả cho chồng một khoản tiền. Vậy, xin hỏi Luật sư, Tôi cần làm những thủ tục gì cần thiết về mặt pháp lý, giấy tờ để thuận lợi khi Nhà đất của tôi được cấp sổ đỏ mang tên tôi và không bị tranh chấp? (Nguyễn Hùng - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , hiện nay bạn và chồng đã ly hôn , bạn muốn đứng tên căn nhà và trả cho chồng mình một khoản tiền sau khi ly hôn thì bạn phải thực hiện thủ tục pháp lý chuyển nhượng quyền sử dụng từ chồng sang tên bạn , thủ tục được quy định cụ thể tạiThông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

1. Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất.

2. Cách thức thực hiện:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất):

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký);

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản);

- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);

- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);

- Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm:

+ Thuế thu nhập cá nhân: 2 %

+ Thuế trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất):

Thành phần hồ sơgồm:

+ Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

+ Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc);

+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc);

+ Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng;

+ Thời hạn sang tên: 15 ngày.

Lệ phí sang tên:(Căn cứ vào Thông tư số 02/2014/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết địnhcủa Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

+ Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.

+ Phí thẩm định: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.

Theo đó, khi vợ chồng bạn ly hôn, dựa theo sự phân chia tài sản của Tòa án được thể hiện trong bản án, quyết định của Tòa. Hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng (thực hiên công chứng, chứng thực) bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.24815 sec| 994.586 kb