Phân biệt phá sản doanh nghiệp với giải thể doanh nghiệp

Bởi Trần Thu Thủy - 23/10/2020
view 402
comment-forum-solid 0
Phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp là một trong số các hình thức chấm dứt sự tồn tại của một pháp nhân. Nhìn chung, phá sản và giải thể có một số điểm giống nhau nhưng về đặc điểm, bản chất pháp lý thì đây là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt.

Bài tư vấn pháp luật dân sự được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

- Nguyên nhân phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp

Phá sản doanh nghiệp: (i) Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán; (ii) Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Giải thể doanh nghiệp: (i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; (ii) Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp; (iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; (iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Người có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp

Phá sản doanh nghiệp: (i) Chủ doanh nghiệp tư nhân; (ii) Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; (iii) Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; (iv) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (v) Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; (vi) Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần; (vi) Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở; (vii) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; (viii) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

Giải thể doanh nghiệp: (i) Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; (ii) Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; (iii) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; (iv) Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

- Thứ tự thanh toán tài sản của phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp

Phá sản doanh nghiệp: (i) Chi phí phá sản; (ii) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; (iii) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; (iv) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ; (v) Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh; (vi)Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Giải thể doanh nghiệp: (i) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; (ii) Nợ thuế; (iii) Các khoản nợ khác; (iv) Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

- Trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp

Phá sản doanh nghiệp: (i) Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản; (ii) Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; (iii) Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản; (iv) Triệu tập hội nghị chủ nợ; (v) Phục hồi doanh nghiệp; (vi) Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Giải thể doanh nghiệp: (i) Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp; (ii) Tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp; (iii) Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp; (iv) Doanh nghiệp tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định; (v) Nộp hồ sơ giải thể; (vi) Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Hậu quả pháp lý phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp

Phá sản doanh nghiệp: Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại).

Giải thể doanh nghiệp: Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
3.99001 sec| 1015.008 kb