Có thể hiểu tài sản trí tuệ là những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo, ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; phần mềm máy tính; sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý; tên thương mại; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; giống cây trồng mới và các sản phẩm trí tuệ có giá trị khác. Đây là một loại của tài sản vô hình, không xác định được bởi đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn vì có khả năng sinh ra lợi nhuận.
Theo đó, tài sản trí tuệ được chia thành các nhánh gồm:
[1] Quyền tác giả và quyền liên quan: Đối với quyền tác giả, tài sản trí tuệ luôn được định hình dưới dáng một tác phẩm. Tức là quyền tác giả không bảo hộ cho ý tưởng mà chỉ bảo vệ cách thức thể hiện của tư duy. Đối với quyền liên quan, TSTT là chương trình biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát thanh, truyền hình.
[2] Quyền sở hữu công nghiệp: Quyền sở hữu công nghiệp bảo vệ các tài sản trí tuệbao gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch bán dẫn, bí mật kinh doanh
[3] Quyền đối với giống cây trồng
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý đăng ký bản quyền tác giả của Công ty Luật TNHH Everest
Tiêu chí | Tài sản trí tuệ | Tài sản hữu hình thông thường khác |
Khái niệm | Tài sản trí tuệ là kết quả sáng tạo trí tuệ và thành quả đầu tư trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật, văn hóa, nghệ thuật,.. | Tài sản hữu hình thông thường là tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất, có thể nhìn thấy được và có giá trị đo lường cụ thể. |
Hình thái | Tổn tại vô hình và được định hình | Thể diện dưới dáng hình thái vật chất nhất định |
Giới hạn | Hầu hết quyền tài sản có giới hạn về không gian và thời gian. Tài sản chỉ được bảo hộ trong một thời gian xác định và ở một phạm vi lãnh thổ cụ thể | Hầu hết đều được công nhận quyền sở hữu vô hạn, không bị giới hạn về thời gian, không gian trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. |
Định giá | Khó xác định giá trị. Việc xác định giá trị dựa vào hàm lượng chất xám, công sức, trí tuệ,.. | Dễ xác định giá trị hơn. Việc xác định giá trị dựa vào thuộc tính vật chất cấu thành tài sản. |
Cấu tạo | Không có cấu tạo vật chất nhất định, tồn tại dưới dạng thông tin, tri thức, chứa đựng hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội, con người cảm nhận qua quá trình nhận thức và tư duy. | Cấu tạo vật chất nhất định. Con người cảm nhận qua các giác quan. |
Tính hao mòn | Không bị hao mòn về mặt vật lý. | Bị hao mòn về mặt vật lý qua quá trình sử dụng. |
Quyền chiếm hữu | Không có ý nghĩa quan trọng. Bất kì ai có khả năng nhận thức và tư duy khi được tiếp xúc đều có thể chiếm hữu. | Có ý nghĩa quan trọng, thường trao cho chủ sở hữu hoặc người mà chủ sở hữu cho phép. |
Quyền sử dụng | Có thể sử dụng đồng thời bởi nhiều người một cách độc lập | Không thể sử dụng đồng thời bởi nhiều người một cách độc lập. |
Khả năng bảo vệ tài sản | Chủ sở hữu khó kiểm soát và ngăn chặn chủ thể khác sử dụng tài sản. | Chủ sở hữu dễ dàng hơn trong việc kiểm soát và ngăn chặn chủ thể khác sử dụng tài sản. |
Quyền | Chủ sở hữu tài sản trí tuệ có quyền nhân thân và quyền tài sản | Chủ sở hữu tài sản thông thường khác chỉ có quyền tài sản |
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của Công ty Luật TNHH Everest
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm