Quyền được khai sinh - quyền nhân thân

Bởi Trần Thu Thủy - 06/01/2020
view 527
comment-forum-solid 0

Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh - khoản 1 Điều 30. Đây là một trong những quyền nhân thân cơ bản và quan trọng đối với mọi cá nhân.

Pháp luật hiện hành quy định cụ thể, chi tiết vềngười có trách nhiệm đăng ký khai sinh và trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan có thểm quyền.

Người nào có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền?

Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con là cha, mẹ. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì người có trách nhiệm đăng ký khai sinh là ông, bà hoặc người thân thích khác. Trường hợp không có những người ở trên thì cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh.

Người thân thích được hiểu là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh phải thực hiện việc đăng ký trong thời hạn như thế nào?

Việc đăng ký khai sinh cần thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra.

Trong trường hợp vì lý do khác nhau mà quá 60 ngày mới đi đăng ký cho con, người đi khai sinh vẫn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện đúng thủ tục về đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, để kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của trẻ em, người có trách nhiệm khai sinh cần thực hiện đúng việc khai sinh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ em được sinh ra. (Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch)

Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào?

Căn cứ vào từng trường hợp, việc đăng ký khai sinh được thực hiện ở một trong các cơ quan nhà nước sau đây:

- Trường hợp xác định được cha, mẹ thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ;

- Trường hợp vào thời điểm khai sinh chưa xác định được cha, mẹ thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú;

- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi.

UBND cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ thực hiện việc khai sinh trong một số trường hợp sau đây:

- Trường hợp trẻ được sinh ra tại Việt Nam:

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

- Trường hợp trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh phải chuẩn bị những gì liên quan đến hồ sơ đăng ký?

Thành phần hồ sơ đăng ký khai sinh mà người có trách nhiệm khai sinh cần chuẩn bị được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch, Điều 9 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Để thuận lợi, giảm thiểu chi phí, thời gian, công sức, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh nên đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh để có được hướng dẫn cụ thể.

Việc đăng ký khai sinh cho con mà cha mẹ không có quan hệ hôn nhân được thực hiện như thế nào?

Về nguyên tắc, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền, nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình. Do đó, con sinh ra mà cha mẹ không có quan hệ hôn nhân vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, riêng đối với trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu đăng ký nhận con có nộp tờ khai theo mẫu quy định, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch và khi đăng ký nhận cha, mẹ, con, các bên có mặt thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con, đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh, cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo như trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu đăng ký nhận con ở trên; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ đang được một cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng mà chưa xác định được cha và mẹ thì thực hiện như sau: hết thời hạn niêm yết (07 ngày liên tục), nếu vẫn không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ thì UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.

Họ, chữ đệm, tên của trẻ bị bỏ rơi được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.41122 sec| 1006.305 kb