Nội dung bài viết [Ẩn]
Để sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người được thừa kế phải thực hiện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế trước khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
(i) Bộ luật dân sự năm 2015;
(ii) Luật đất đai năm 2013;
(iii) Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
(iv) Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:"Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác".
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản".
Như vậy, quyền sử dụng đất được xem là một trong những di sản thừa kế hợp pháp do người chết để lại cho những người còn sống. Người hưởng thừa kế có thể được thừa kế hợp pháp quyền sử dụng đất thông qua di chúc hoặc thừa kế pháp luật nếu người chết không để lại di chúc.
Người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đều phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế này, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản hoặc những người được người để lại di chúc chỉ định hưởng di sản phải có mặt tại Văn phòng công chứng hoặc Phòng Công chứng để làm thủ tục.
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, bao gồm:
(i) Giấy chứng nhận quyền sử dụng là di sản thừa kế;
(ii) Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế, người được hưởng thừa kế theo di chúc (chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân);
(iii) Sổ hộ khẩu gia đình;
(iv) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với người đã mất (Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu);
(v) Di chúc (Nếu có);
(vi) Giấy chứng tử của người chết;
(vii) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của người chết;
Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.
Thời hạn công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế
Tại văn phòng công chứng, công chứng viên sẽ lập văn bản khai nhận di sản thừa kế sau đó niêm yết văn bản này trong thời hạn 15 ngày tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế, nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Sau khi làm xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế và có văn bản khai nhận di sản thừa kế được cơ quan công chứng chứng nhận, người được hưởng thừa kế thực hiện tiếp thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) tại cơ quan đăng ký nhà đất.
Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, bao gồm:
(i) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
(ii) Tờ khai trước bạ nhà đất (theo mẫu);
(iii) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong trường hợp muốn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ);
(iv) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
(v) Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
(vi) Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân.
Trình tự thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Trong thời gian tối đa 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn giải quyết sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được gia hạn 10 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Để biết thêm chi tiết về các thông tin về sang tên sổ đỏ, xem thêm tại đây!
Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ: Mức thuế phải nộp: 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.Mức lệ phí phải nộp: 0.5% giá trị bất động sản được nhận thừa kế. Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).
Những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ, cụ thể: Thừa kế nhà, đất giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau.
Xem thêm tại:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm