Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật

Bởi Trần Thu Thủy - 09/05/2020
view 440
comment-forum-solid 0

Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật Đất đai năm 2013 ban hành quy định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội; thu hồi đất do vi phạm pháp luật;… thẩm quyền thu hồi đất;… là cơ sở pháp lý quan trọng cho quá trình thu hồi đất.

Thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. Cụ thể, Nhà nước chỉ được thu hồi đất nếu căn cứ thu hồi đất thuộc một trong các trường hợp sau:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia công cộng; Thu hồi đất do người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc do việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Xem thêm: Tư vấn về giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai

Tài sản gắn liền với đất bao gồm những tài sản gì? Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Thẩm quyền thu hồi đất

Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất trong những trường hợp

Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Theo đó, nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi.

Và quỹ đất này do ủy ban nhân dân xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp

Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, theo luật định chỉ có Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất. Do đó, theo như thông tin bạn cung cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định thu hồi đất ở của gia đình bạn để xây dựng khu nhà văn hóa là trái thẩm quyền, thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp này thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ có chức năng quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch.

Xem thêm: Trường hợp không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật đất đai được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.90303 sec| 998.664 kb