Việc mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) khiến nhiều người lo lắng vì không biết khi thất lạc thì có bị mất quyền sử dụng đất và tài sản trên đất không? Thủ tục cấp lại như thế nào?
Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198
Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận. Cụ thể gồm: 01 đơn trình báo tới cơ quan công an cấp xã về việc mất Giấy chứng nhận (trong đó nêu rõ lý do mất), Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
MẪU ĐƠN TRÌNH BÁO VỀ VIỆC MẤT GIẤY CHỨNG NHẬN:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
... ..., ngày ... tháng ... năm ...
ĐƠN TRÌNH BÁO
Kính gửi: Công an xã/phường ...
Tôi là: ...
Chứng minh nhân dân số: ...
Địa chỉ tại: ...
Số điện thoại liên hệ: ...
Tôi xin trình bày sự việc như sau:
Ngày ..., trên đường đi từ địa chỉ A sang địa chỉ B, tôi có đánh rơi một chiếc túi clearbag màu trắng, kích thước 30cmx45cm. Trong túi clearbag có 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ..., số vào sổ cấp giấy chứng nhận số .... và một số giấy tờ, tài liệu khác. Tôi đã quay lại tìm và liên hệ sự giúp đỡ của mọi người chung quanh nhưng không thấy.
Vậy, tôi làm đơn này trình báo với cơ quan công an xã/phường ... về vụ việc. Kính mong cơ quan công an xã/phường hỗ trợ tìm lại giấy tờ đã mất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận.
Tôi cam đoan lời trình báo trên là đúng sự thật và chịu mọi trách nhiệm về lời trình báo của mình.
Trân trọng cảm ơn.
Xác nhận của Công an xã/phường Người làm đơn
Bước 2: Sau 30 ngày kể từ khi niêm yết thông tin mất Giấy chứng nhận mà không tìm lại được thì người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai;
Thành phần hồ sơ: (i) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu có sẵn; (ii) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó: (iii) Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của chủ sử dụng đất (bản sao); (iv) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có trích đo (bản gốc); (v) giấy ủy quyền (nếu có),...
Bước 3: Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xem xét hồ sơ, ra Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất hoặc trang bổ sung của Giấy chứng nhận (đối với trường hợp mất trang bổ sung), đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận mới hoặc trang bổ sung mới.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc kiểm tra trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy và cấp lại Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung.
Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa phương, tiến hành chỉnh lý, cập nhật, bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đất đai và có văn bản gửi các cơ quan liên quan; trả Giấy chứng nhận theo quy định.
(i) Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): các phường thuộc quận, thị xã: 20.000 đồng/lần; khu vực khác: 10.000 đồng/lần.
(ii) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: các phường thuộc quận, thị xã: 50.000 đồng/lần; khu vực khác: 25.000 đồng/lần.
(iii) Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, số liệu hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ (đối với khu vực có bản đồ địa chính chính quy): các phường thuộc quận, thị xã: 15.000 đồng/văn bản; khu vực khác: 7.000 đồng/văn bản.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm