Thủ tục tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự

Bởi Phạm Nhật Thăng - 26/08/2021
view 497
comment-forum-solid 0
Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ chi tiết đến các bạn về Thủ tục tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự nhằm giải đáp thắc mắc của mọi người về vấn đề nêu trên.

1- Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự

Bộ Luật dân sự năm 2015 đã quy định về mất năng lực hành vi dân sự như sau:

"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự: 1- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”.

Khi căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự không còn hiệu lực thì dựa theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án sẽ tiến hành hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, một người chỉ được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest 

2- Thủ tục tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự

- Hồ sơ chuẩn bị

(i) Đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự

(ii) Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ khẩu thường trú của người có yêu cầu (nếu có)

(iii) Giấy tờ tùy thân của người giám hộ đỡ đầu

(iv) Các tài liệu, chứng cứ liên quan chứng minh cho việc yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự là hoàn toàn dựa trên cơ sở hợp pháp và có căn cứ.

Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

- Trình tự thủ tục

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu 

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo hợp lệ, đã đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án phải:

- Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

- Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.

- Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:

- Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

- Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.

- Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu.

- Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn giải quyết là 45 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Xem thêm về: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest 

3. Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự)

– Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

– Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;

Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện (quận, thị xã) (1)…………..…………..…………..

Họ và tên người yêu cầu:……………………………………………Sinh năm:…………………………..…….

Chứng minh nhân dân số:…………………………… do CA………..……….…….. cấp ngày…./…./……….. Địa chỉ thường trú:………………………………………………….………………….……………………………

Địa chỉ cư trú hiện nay:………………………………………………………………..……………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………..……………………………

Tôi xin trình bày với Quý Tòa việc như sau: (2) ………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… Do đó, tôi làm đơn này để yêu cầu Quý Tòa tuyên bố: Ông/Bà:…………………………………………………….…………Sinh năm:…………………………………. Chứng minh nhân dân số:…………………………… do CA………..……….…….. cấp ngày…./…./……….. Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………..….……………………………

Địa chỉ cư trú hiện tại:………………………………………………………………….……………………………

Mất năng lực hành vi dân sự.

Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(3)

…………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….………….……………………………………………………………………………….

Đồng thời Công nhận Ông/Bà (4) …………………………………………….. làm người đại diện hợp pháp của Ông/Bà………………….…………… trong thời gian người này mất năng lực hành vi dân sự. Với phạm vi đại diện (nếu có) như  sau:…………..…………………………………………….…………………… Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 và Chương XXIV Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Để (5)………….………………………………………………………………….………………………………….. Tôi xin gửi kèm theo đơn này những tài liệu ,chứng cứ sau: (6)……..…….…………………………………. …….………………………………….…………………………………………….…………………………………

Tôi xin cam kết những lời khai trong đơn này là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm nếu những lời khai trên là sai.

Kính mong Quý Tòa xem xét và chấp nhận yêu cầu trên của tôi, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tôi xin trân thành cảm ơn!

………, ngày…. tháng…. năm…..(7)  

Người làm đơn             

(ký và ghi rõ họ tên)   

4. Trường hợp được hủy bỏ quyết định tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự

Căn cứ theo Điều 379 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã ban hành quy định về quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, theo đó:

“Khi người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có quyền và lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Theo đó, nếu trường hợp một người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong vấn đề nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có thẩm quyền và lợi ích liên quan hoặc các cơ quan, tổ chức hữu quan hoàn toàn có quyền đề nghị Tòa án đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định trên. Người yêu cầu hủy bỏ quyết định trên phải là chính người đó hoặc người có quyền và lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan theo quy định của pháp luật.

5. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
2.02622 sec| 1083.445 kb