Thừa kế thế vị là gì? Đối tượng nào sẽ được thừa kế thế vị? Everest sẽ cung cấp đến các bạn đọc kiến thức pháp lý về thừa kế thế vị thông qua bài viết dưới đây.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thừa kế thế vị được hiểu là: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, ta có thể hiểu thừa kế thế vị là việc các con, cháu, chắt, được thay vào vị trí của bố, mẹ, ông, bà để hưởng di sản của ông, bà hoặc cụ trong trường hợp bố hoặc mẹ, ông hoặc bà chết trước hoặc chết cùng ông, bà hoặc cụ.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin pháp lý về thừa kế
Thừa kế thế vị được áp dụng khi:
Thứ nhất: Các đối tượng được thừa kế thế vị chỉ được thừa kế thế vị với điều kiện người thừa kế phải chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản. Điều này cũng đồng nghĩa với việc cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại).
Thứ hai: Cháu, chắt của người để lại di sản còn sống hoặc chưa ra đời nhưng đã thành thai vào thời điểm ông, bà (nội, ngoại), cụ (nội, ngoại) chết.
Thứ ba: Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi hàng thừa kế thứ nhất của người đã chết vẫn còn những người khác. Cụ thể, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì khi người chết để lại di sản thừa kế nhưng không có di chúc thì cha, mẹ, vợ, con của họ sẽ là hàng thừa kế thứ nhất được hưởng. Khi những người này không có ai còn sống thì những người ở hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng. Do đó, thừa kế thế vị chỉ phát sinh khi ở hàng thừa kế thứ nhất của người chết vẫn đang có người còn sống.
Những người thừa kế thế vị phải là người có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.
Thứ tư: Khi còn sống cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết. Nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu của những người này không thể thế vị.
Thứ năm: Người thừa thế vị phải thuộc trường hợp không bị tước quyền thừa kế theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Xem thêm: Từ chối nhận di sản
Như đã trình bày phía trên, đối tượng được thừa kế thế vị phải là cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đơn giản ta có thể hiểu rằng cá nhân này đang thay thế một ai đó để được hưởng phần di sản mà đáng lẽ người trước đó được hưởng theo quy định Bộ Luật dân sự năm 2015. Cụ thể:
Về đối tượng:
- Thừa kế theo hàng thừa kế thứ 2: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết hoặc cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Thừa kế thế vị: cháu của ông, bà hoặc chắt của cụ để lại di sản theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về quyền thừa kế:
- Thừa kế theo hàng thừa kế thứ 2: Các đối tượng ở hàng thứ 2 chỉ được thừa kế khi hàng thừa kế thứ nhất không còn, nếu hàng thừa kế thứ nhất còn thì đồng nghĩa hàng thừa kế thứ 2 sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế đó.
- Thừa kế thế vị: Các đối tượng được hưởng thừa kế thế vị sẽ không phụ thuộc vào hàng thừa kế. Đối tượng này có quyền hưởng thừa kế ngay cả khi những người thừa kế ở hàng thứ nhất vẫn còn sống, có quyền hưởng di sản, không bị truất quyền hưởng di sản, không từ chối nhận di sản.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm các nội dung liên quan: tại đây
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm