Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, điều kiện thành lập

Bởi Trần Thu Thủy - 23/10/2020
view 401
comment-forum-solid 0
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cần phải đáp ứng các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật.

Bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

- Khái niệm tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập; tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Điều kiện tổ chức tín dụng phi ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động

(i) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;

(ii) Người quản lý; người điều hành; thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn; điều kiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2017;

(iii) Có Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật;

(iv) Có Đề án thành lập; phương án kinh doanh khả thi; không gây ảnh hưởng đến sự an toàn; ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh; hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

Điều kiện đối với cổ đông sáng lập

(i) Không phải là cổ đông chiến lược; cổ đông sáng lập; chủ sở hữu; thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

(ii) Không được dùng vốn huy động; vốn vay của tổ chức; cá nhân khác để góp vốn;

(iii) Ngoài các điều kiện trên, nếu cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau đây: Mang quốc tịch Việt Nam; Không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Nếu cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng điều kiện sau đây: Được thành lập theo pháp luật Việt Nam; Kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép; Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đối với tổ chức là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam)

(i) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn cam kết góp;

(ii) Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Đối với ngân hàng thương mại Việt Nam

(i) Có tổng tài sản tối thiểu 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

(ii) Không vi phạm các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

(iii) Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập;

(iv) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

(v) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh; đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có; tình hình tài chính; các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

(vi) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính; công nghệ; quản trị; điều hành; hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh; tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định; thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của pháp luật;

(vii) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra; giám sát hoạt động ngân hàng; trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng; và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
2.28998 sec| 1014.648 kb