Chia tài sản chung sau ly hôn, những điều cần lưu ý

Bởi Trần Thu Thủy - 23/10/2020
view 454
comment-forum-solid 0

Việc chia tài sản chung sau ly hôn của vợ chồng là trường hợp khi ly hôn vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung của hai ngươi. 

Bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

- Pháp luật quy định về tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại (Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014) theo đó:

(i) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra;

(ii) Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;

(iii) Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;

(iv) Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

(v) Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

- Nguyên tắc chia tài sản chung sau ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn được pháp luật quy định rõ ràng để tránh trường hợp tranh chấp xảy ra. Cụ thể nguyên tắc phân chia được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

(i) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn chia phần tài sản nhiều hơn và được ưu tiên nhận loại tài sản đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống;

(ii) Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;

(iii) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động và tạo thu nhập, đảm bảo cho vợ, chồng đang có công việc được tiếp tục thực hiện công việc để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch;

(iv) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Thứ hai, tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch;

Thứ ba, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc;

Thứ tư, tòa án xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người có quyền nuôi con phải có điều kiện về vật chất (kinh tế) tốt hơn bên còn lại để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt;

Thứ năm, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đo, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;

Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Việc phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung phải phân chia theo từng loại đất cụ thể.

Thứ sáu, Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

- Thẩm quyền giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn của tòa án

Thẩm quyền của Tòa án giải quyết khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn được Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết - Quy định tại Điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Trường hợp nếu tài sản có bất động sản thì việc chia tài sản sau khi ly hôn không có quan hệ tranh chấp hôn nhân và nuôi con chung nên thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.

- Hồ sơ giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn

Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

(i) Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;

(ii) Các tài liệu chứng cứ kèm theo: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác; Sổ hộ khẩu; Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn; Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng.

- Thủ tục giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn

(i) Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết;

(ii) Tòa án nơi nhận đơn sẽ tiến hành nhận đơn và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án;

(iii) Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết vụ án;

(iv) Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Thời gian giải quyết

(i) Giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn);

(ii) Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoản từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.35007 sec| 1030.664 kb