Trong đời sống xã hội các chủ thể có thể tự mình thực hiện các công việc hoặc có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào cũng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Pháp luật hiện nay quy định một số trường hợp không được ủy quyền mà bắt buộc chính cá nhân, tổ chức đó phải tự mình thực hiện.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198
1. Trong quan hệ hình sự
Nhận tội thay. Theo tinh thần của Bộ luật hình sự, thì việc quy định các chế tài xử lý là nhằm mục đích răn đe, giáo dục người có hành vi phạm tội. Do vậy, nếu như cho phép ủy quyền người khác nhận tội thay mình thì không thể hiện đúng bản chất, mục đích của việc ban hành Bộ luật hình sự.
Trong tố tụng hình sự
2. Trong quan hệ hành chính
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền. (Khoản 4 Điều 59 Luật đất đai 2013)
Trong tố tụng hành chính. Khoản 5 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015: “... Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.”
Ban hành văn bản quy định chi tiết. Khoản 2 Điều 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: “Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp. …”
Ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác. Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền (khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015).
Cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2. Khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009: “... trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
Trả lời chất vấn. Người bị chất vấn không được ủy quyền cho người khác trả lời thay mình tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân (điểm b khoản 3 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 26, điểm b khoản 3 Điều 60, điểm b khoản 2 Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015).
3. Trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình
Đăng ký kết hôn. Theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại Quyết định 3814/QĐ-BTP thì khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ bắt buộc phải có mặt.
Ly hôn. Đối với yêu cầu xin ly hôn đương sự có thể nhờ luật sư hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình để làm một số thủ tục khi nộp đơn ly hôn. Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015: “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”
Đăng ký nhận cha, mẹ, con. Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014: “Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.”
Công chứng di chúc của bản thân. Khoản 1 Điều 56 Luật công chứng 2014: “Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.”
Ủy quyền cho người có quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền.
Ủy quyền cho người đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một người khác (người đã ủy quyền) mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (người sắp ủy quyền).
4. Trong quan hệ kinh tế
Đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là hợp tác xã không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình (khoản 5 Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng 2010).
Quyết định trưng mua tài sản. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh không được ủy quyền quyết định trưng mua tài sản (Khoản 3 Điều 14 Luật Trưng mua trưng dụng tài sản 2008).
Ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản (Khoản 5 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014).
Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ theo quy định (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN, Khoản 2 Điều 1 Quyết định 47/2006/QĐ-NHNN).
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (Công văn 5749/CT-TNCN) trong các trường hợp:
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm