Bồi thường hợp đồng du lịch bị hủy và bảo hiểm khi tai nạn du lịch?

Bởi Trần Thu Thủy - 09/01/2020
view 554
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Chào anh chị luật sư. Đầu tiên, tôi xin kính chúc anh chị một tuần làm việc vui vẻ và hiệu quả. Tôi có một số thắc mắc về các tình huống gặp phải trong luật du lịch như sau:

1. Một chuyến du lịch (khách đặt trước) bị hủy bỏ do bão. Công ty có phải bồi thường cho khách không?

2 . Trong 1 chuyến du lịch, 1 khách bị tai nạn chết. Công ty du lịch có bồi thường ko?

3. Người mãn hạn tù, người bị án treo, người bị tàn tật có đi du lịch nước ngoài được không?

4. Mỗi lần qua cửa khẩu việt Nam, du khách được mang bao nhiêu tiền mặt? Nếu vượt quá số tiền quy định thì bị xử lý ra sao?

5. Nếu tôi không có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, nhưng ngoại ngữ và nghiệp vụ tốt, tôi làm hướng dẫn tại điểm cho khách du lịch quốc tế được không?

6. Tôi có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, ký hợp đồng vụ việc với một công ty LHQT từng vụ việc. Vậy tôi có được hướng dẫn khách du lịch Trung Quốc 10 người đi du lịch Việt Nam ko?

Cảm ơn quý anh chị! Chúc anh chị một năm mới nhiều sức khỏe, ngày càng thành công và thật hạnh phúc! Mong sớm nhận được hồi âm! Trân trọng.

Trả lời tư vấn:

 

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

 Nội dung tư vấn:

Căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự 2005, chúng tôi xin được giải đáp các vấn đề của bạn như sau:

Câu hỏi 1: Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng ?

Căn cứ quy định tại Điều 302 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự: 1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền; 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; 3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

"Sự kiện bất khả kháng" là một thuật ngữ chỉ sự việc xảy ra chỉ sau khi ký hợp đồng, không phải do lỗi của bất kỳ bên tham gia hợp đồng nào, mà xẩy ra ngoài ý muốn và các bên không thể dự đoán trước, cũng như không thể tránh và khắc phục được, dẫn đến không thể thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ, bên chịu sự cố này có thể được miễn trừ trách nhiệm của hợp đồng hoặc kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng. Sự kiện bất khả kháng có thể là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra (thiên tai) như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần… Việc coi các hiện tượng thiên tai có thể là sự kiện bất khả kháng được áp dụng khá thống nhất trong luật pháp và thực tiễn của các nước trên thế giới, cũng có thể là những hiện tượng xã hội như chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ… Tuy nhiên cách hiểu và thừa nhận các hiện tượng xã hội là sự kiện bất khả kháng là rất đa dạng trên toàn thế giới và nhiều điểm chưa có sự thống nhất. Vậy trong trường hợp mà thời tiết chuyến du lịch bị hủy bỏ do bão thì công ty bạn chỉ phải bồi thường cho khách hàng nếu hai bên có thỏa thuận trước.

Câu hỏi 2. Trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi khách du lịch chết trong chuyến đi: Căn cứ vào Điều 604 Bộ luật dân sự như sau:

Theo quy định tại điều Điều 604, bộ luật dân sự năm 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

Ở đây bạn không nói rõ khách du lịch chết vì nguyên nhân gì, trong trường hợp như thế nào. Chỉ trong một số trường hợp nhất định mà người khách bị chết do lỗi của phía công ty (vô ý hay cố ý) hoặc chết vì các nguyên nhân như nguồn nguy hiểm cao độ... thì công ty du lịch mới phải bồi thường thiệt hại

Câu hỏi 3. Người mãn hạn tù, người bị án treo, người bị tàn tật có đi du lịch nước ngoài được không?

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về quyền tự do đi lại, tự do cư trú của công dân, những người đã mãn hạn tù, người tàn tật được phép đi du lịch nước ngoài. Tuy nhiên đối với người tàn tật, khi di chuyển trên các phương tiện cần tuân thủ các quy định có liên quan đến người tàn tật.

Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP như sau:

Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: 1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm; 2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự; 3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế; 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó; 5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan; 6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; 7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người đang thi hành án tù treo không được phép xuất cảnh.

Câu hỏi số 4. Mỗi lần qua cửa khẩu việt Nam, du khách được mang bao nhiêu tiền mặt? Nếu vượt quá số tiền quy định thì bị xử lý ra sao?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN như sau:

Điều 2. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu: a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

Khi vi phạm các quy định về lượng tiền được mang theo khi xuất nhập cảnh, sẽ bị xử lý như sau:

Điều 6. Xử lý vi phạm

Cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đối với việc xử phạt hành chính thì Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng

1. Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng vượt mức quy định khi xuất cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

2. Không khai hoặc khai sai so với quy định của pháp luật về ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

3. Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

4. Xuất cảnh, nhập cảnh mang theo vàng, ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 50.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 100.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá trên 100.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp giá trị của số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên và là tội phạm, thì tuỳ vào tính chất của tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Buôn lậu (Điều 153 Bộ luật Hình sự), hoặc tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới (Điều 154 Bộ luật Hình sự). Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.

Câu hỏi số 5. Nếu tôi không có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, nhưng ngoại ngữ và nghiệp vụ tốt, tôi làm hướng dẫn tại điểm cho khách du lịch quốc tế được không?

Căn cứ Điều 72 Luật Du lịch năm 2005 thì hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành. Nếu bạn có đủ các điều kiện được quy định tại điều luật này, bạn có quyền yêu cầu được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa hoặc hướng dẫn viên quốc tế. Trong trường hợp bạn không có thẻ hướng dẫn viên du lịch thì bạn không được phép hành nghề.

Câu hỏi số 6. Tôi có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, ký hợp đồng vụ việc với một công ty LHQT từng vụ việc. Vậy tôi có được hướng dẫn khách du lịch Trung Quốc 10 người đi du lịch Việt Nam ko?

Căn cứ vào Điều 72 Luật du lịch 2005, khi bạn đã có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành thì bạn được phép hành nghề hướng dẫn viên du lịch.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật Dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.90235 sec| 1039.82 kb