Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Như vậy, hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Về hình thức: hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Về nội dung: Nội dung của hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội. Thời hạn của hợp đồng ủy quyền có thể theo thời gian hoặc theo vụ việc.
Bài viết được thực hiện bởi: Trần Hồng Sơn – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật đất đai năm 2013 có quy định khi thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng thì không yêu cầu chính chủ hộ có quyền sử dụng đất thực hiện, và hiện nay trên thực tế việc ủy quyền để tách sổ hoặc làm thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai là có, việc ủy quyền không ảnh hưởng đến việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, có thể ủy quyền cho người khác đi làm thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc ủy quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Lưu ý, để việc ủy quyền hợp pháp, hợp đồng ủy quyền cần có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc giấy ủy quyền có chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người ủy quyền cư trú, trong đó thể hiện rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền là bao lâu.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm