Tôi có bán thẻ cào điện thoại cho 1 người bạn với số tổng số tiền 3 triệu 500 nghìn đồng. Chúng tôi giao dịch bằng tin nhắn trên mạng xã hội Facebook. Mọi thông tin giao dịch đều nhắn tin trên Facebook. Giờ đây người bạn tôi lại cố tình trốn tránh và không chịu trả khi đã đến hạn và đã hứa hẹn và thất hứa nhiều lần. Vậy tôi có thể làm đơn lên ủy ban nhân dân xã để tố cáo người bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được không? Và người bạn của tôi sẽ bị xử lý như thế nào?
Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp”
Căn cứ theo quy định của pháp luật, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có các dấu hiệu cơ bản như sau:
Hành vi khách quan (Hành vi người phạm tội thực hiện): Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối.
Mục đích, động cơ phạm tội: Người phạm tội mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác.
Hậu quả: Chiếm đoạt tài sản của người khác.
Lỗi: Cố ý
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn nếu người bạn đó đưa ra thông tin gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì hành vi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp người bạn của bạn không có hành vi gian dối nhưng thông qua giao dịch vay, mượn tài sản của bạn rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì hành vi của người bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp hiện nay chưa xác định rõ động cơ và mục đích và hành vi phạm tội của người bạn. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể trình báo hành vi của người bạn đến cơ quan điều tra công an quận/huyện nơi người đó cư trú.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm