Các quy định về bồi thường đất nông nghiệp

Bởi Trần Thu Thủy - 08/08/2021
view 613
comment-forum-solid 0
Với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay, việc quy hoạch các dự án phát triển đô thị, giao thông, khu công nghiệp nhằm phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất đã cấp cho người dân. Khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ bồi thường đất cho người dân và có những chính sách hỗ trợ hợp lý.

bồi thường đất Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Bồi thường đất nông nghiệp là gì?

Bồi thường đất nông nghiệp chính là chính sách đường lối của Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của người sử dụng đất, lợi ích của xã hội và lợi ích của nhà đầu tư.

Quy định về một số loại đất nông nghiệp được bồi thường

Bồi thường Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác

Trong trường hợp này gia đình bạn sẽ được bồi thường đất đối với đất nông nghiệp theo quy định tại điều 77 Luật đất đai năm 2013:

(i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

(ii) Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này".

Ngoài ra, khi thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:

(i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

(ii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

….” (Khoản 1, Điều 90 Luật Đất đai năm 2013)

Như vậy, khi thu hồi đất nông nghiệp nếu trên đất có cây trồng thì ngoài khoản bồi thường giá trị quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân còn phải bồi thường giá trị sản lượng vụ thu hoạch cây trồng tại thời điểm thu hồi đất.

Tìm hiểu thêm về các trường hợp bồi thường đất giao trái thẩm quyền

Bồi thường đất trồng cây lâu năm

Theo quy định tại điều 129 Luật đất đai năm 2013, nếu diện tích đất này bị thu hồi bạn sẽ được bồi thường mức bồi thường đất trồng cây lâu năm các chi phí như sau:

Thứ nhất: Bồi thường về đất

Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 77 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình bạn sẽ được bồi thường đất. Nhà nước sẽ ưu tiên bồi thường bằng diện tích đất khác có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất của đất trồng cây lâu năm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Thứ hai: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 77 Luật đất đai năm 2013, nếu gia đình bạn đã đầu tư vào đất mà khi Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết thì gia đình bạn sẽ được bồi thường phần chi phí chưa thu hồi hết này.

Thứ ba: Bồi thường đối với cây trồng

Theo quy định tại khoản điều 90 Luật đất đai năm 2013, khi bị nhà nước thu hồi diện tích đất trồng cây lâu năm thì có thể được bồi thường chi phí cây trồng trên đất:

(i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

(ii) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

(iii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

(iv) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.”

Thứ tư: Các chi phí hỗ trợ khác

Các chi phí khác được bồi thường quy định tại khoản 1 điều 84 Luật đất đai năm 2013:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.”

Bồi thường đất rừng sản xuất

Đối với những người sử dụng đất rừng sản xuất trong trường hợp nhà nước thu hồi nếu như có đủ điều kiện bồi thường được quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đất 

Điều kiện để được bồi thường khi bị thu hồi đất rừng sản xuất là:

(i) Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

(ii) Cộng đồng dân cư, các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất nhưng không phải đất do Nhà nước giao, cho thuê, hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và phải trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

(iii) Nhận chuyển nhượng về quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế được bồi thường khi bị thu hồi đất rừng sản xuất.

(iv) Các tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng cũng đã trả và không có nguồn gốc từ ngân sách của nhà nước.

(v) Các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và được Nhà nước cho thuê đất và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

(vi) Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê, cho thuê đất và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Khi đủ điều kiện này thì cần phải có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật nhưng chưa được cấp thì mới nhận được bồi thường khi bị thu hồi đất rừng sản xuất.

bồi thường đất Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Bồi thường đất rừng phòng hộ

Từ Điều 76 – 81 Luật Đất đai năm 2013 và nội dung hướng dẫn tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đã chỉ rõ các hình thức bồi thường tương ứng với những trường hợp cụ thể như sau:

Bồi thường về những thiệt hại tài sản

Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản; Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Các khoản Hỗ trợ khi bị thu hồi đất

Hỗ trợ đời sống và sản xuất quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 84)

Hỗ trợ tái định cư với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Hỗ trợ khác (Điều 23,24,25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) nhằm bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi.

Bồi thường đất nuôi trồng thủy sản

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 90 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về bồi thường đối với cây trồng vật nuôi như sau:

"Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

(i) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

(ii) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”

Bồi thường đất nông nghiệp không có giấy tờ

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai 2013.

Trường hợp 1: có các giấy tờ về đất đai hợp pháp theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:

(i) Đối với phần đất khai hoang: Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ;

(ii) Đối với phần đất được hợp tác xã giao: Trường hợp gia đình bạn đã có giấy tờ về đất, theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, điều kiện như sau:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

Trường hợp 2: Gia đình bạn không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013: Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 có quy định:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy ,nếu chưa có giấy tờ về đất, mà đã sử dụng đất ổn định trước 01/7/2004 mà đáp ứng các tiêu chí của khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 nêu trên thì đủ điều kiện được bồi thường

Để biết thêm chi tiết vui lòng xem thêm bài viết: Tất tần tật các quy định về bồi thường đất

Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013;

Việc xây nhà trên đất nông nghiệp là sử dụng đất không đúng mục đích, đây là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Khi muốn xây dựng nhà ở trên đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư.

Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người đang là người sử dụng đất hợp pháp cho nên được hưởng bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

(i) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

(ii) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

(iii) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đồng thời căn cứ theo điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Tìm hiểu thêm nội dung liên quan: Bồi thường đất vườn liền kề đất ở

Mức bồi thường đất nông nghiệp

Tại điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình và cá nhân sẽ được bồi thường đất nông nghiệp bị thu hồi về đất và chi phí đầu tư vào đất. Theo đó:

Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

(i) Đối với loại đất trồng cây lâu năm, đất nuôi tròng thủy sản, đất làm muối: không quá 03 hecta đối với cấp tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, không quá 02 hecta đối với cấp tỉnh thuộc khu vực khác.

(ii) Đối với loại đất trong cây lâu năm: không quá 10 hecta đối với xã phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 hecta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

(iii) Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: không quá 30 hecta.

Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức thì hộ gia đình, cá nhân sẽ không được bồi thường đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 1/7/2014 thì:

(i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2004 sẽ được hỗ trợ, bồi thường theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi nếu đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường.

(ii) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

Xem thêm: Bảng giá đất 63 tỉnh thành

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.29089 sec| 1121.766 kb