Nội dung bài viết [Ẩn]
Di chúc là vấn đề thường xuyên xảy ra tranh chấp hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn các vấn đề pháp lý về di chúc cần phải biết.
Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã nêu khái niệm di chúc, theo đó di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của một cá nhân với mục đích chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi cá nhân chết.
Theo quy định tại Điều 627, Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc của một cá nhân phải được lập thành văn bản. Theo đó di chúc bằng văn bản bao gồm các dạng sau: Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo quy định tại Điều 627, Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng miệng của cá nhân chỉ được lập khi họ không thể lập di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng miệng chỉ có hợp pháp khi cá nhân đang bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được.
Xem thêm: Di chúc bằng văn bản
Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định vấn đề này, theo đó: Bản di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
Bản di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần khi nó rơi vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Bản di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản mà người lập di chúc để lại cho người hưởng thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản của người lập di chúc để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi một cá nhân để lại nhiều bản di chúc đối với cùng một tài sản thì bản di chúc sau cùng của cá nhân đó lập có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ theo định nghĩa tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, đối với các di chúc đạt đủ điểu kiện để được coi là hợp pháp thì chỉ khi cá nhân lập di chúc chết và mở thừa kế thì di chúc mới phát sinh hiệu lực.
Xem thêm: Trường hợp di chúc không có hiệu lực
Căn cứ theo Điều 627 và Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, một di chúc được coi là hợp pháp khi nó đáp ứng cả hai điều kiện sau:
Nội dung di chúc được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 theo đó, di chúc bao gồm các nội dung cơ bản sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung nêu trên, cá nhân lập di chúc có thể thêm vào di chúc những nội dung khác.
Tham khảo: Mẫu di chúc
Như đã phân tích ở trên, một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng hai điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đối với các di chúc bằng miệng, cá nhân cần lưu ý các điều kiện có hiệu lực của di chúc như đã nêu ở mục 2. Đồng thời theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc di chúc miệng do cá nhân người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng, ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại ý chí của người lập di chúc, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực ở những nơi có thẩm quyền.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật dân sự, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Cá nhân lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Đ
Người lập di chúc ký tên, điểm chỉ vào bản di chúc sau khi nghe, đọc lại và xác nhận nội dung của bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest
Việc công bố di chúc được thực hiện theo trình tự sau:
- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
- Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
- Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận bằng văn bản những việc sau đây:
- Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
- Cách thức phân chia di sản.
(i) Di chúc có cần công chứng không?
Như đã phân tích ở các vấn đề nêu trên, hiện nay không có quy định nào bắt buộc di chúc phải công chứng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp cao nhất của di chúc thì sau khi lập, cá nhân nên thực hiện việc công chứng tại văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
(ii) Làm di chúc không có người làm chứng có được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015 di chúc không có người làm chứng có hiệu lực khi di chúc đó được lập thành văn bản và thể hiện rõ ý chí của người lập di chúc cũng như nội dung di chúc phải phù hợp với quy định pháp luật.
(iii) Di chúc có được đánh máy không?
Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Như vậy, pháp luật không yêu cầu di chúc bắt buộc phải viết tay nên cá nhân hoàn toàn có thể đánh máy và ký vào di chúc. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp cao nhất của di chúc thì sau khi lập, cá nhân nên thực hiện việc lập di chúc tại văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
(iv) Di chúc bị thất lạc thì xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 642 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại tại thời điểm mở thừa kế được coi không có di chúc. Bởi vì khi di chúc bị thất lạc hoặc bi hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc. Trong trường hợp này, di sản của người thừa kế được chia theo pháp luật.
(v) Di chúc để lại đất cho con có cần các con ký không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cha, mẹ khi lập di chúc không cần chữ ký của tất cả các con cũng như không cần các con đồng ý.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về thừa kế (luật sư thừa kế) của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Các vấn đề pháp lý về di chúc cần phải biết được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Các vấn đề pháp lý về di chúc cần phải biết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm