Chồng có được bán đất khi vợ không đồng ý ký tên?

Bởi Trần Thu Thủy - 18/03/2020
view 1006
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này

Câu hỏi tư vấn

Sau khi cưới bố mẹ chồng cho căn nhà và cho hai vợ chồng đứng tên trong sổ đỏ, sau đó vợ chồng em mang sổ đỏ cầm cố cho ngân hàng được 100 triệu. Chúng em mang 100 triệu (và 10 triệu tiền huê do riêng vợ chơi trong trong ty làm việc) đi mua miếng đất 110 triệu. Bây giờ chúng em ly hôn, chồng em bán đất mà không hỏi ý kiến em, chỉ nói em đi ra ngân hàng ký giấy tờ, nhưng em chưa chịu ký, em muốn chồng trả cho em 10 triệu tiền chơi huê riêng của em, vì bây giờ em vẫn phải đóng huê chết và nuôi con một mình, chồng không chu cấp. Em đòi tiền như vậy có đúng không? Nếu không trả em sẽ không ký giấy tờ bán đất vì sau khi mua đấ t sổ đỏ cũng đứng tên hai vợ chồng nhưng em không tranh chấp đất vì đó là tài sản thế chấp ngôi nhà của chồng đi mua đất nên em không ý kiến. Nếu em không ký tên bán đất, có cách nào chồng em bán đất được không?

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Trả lời tư vấn

Đầu tiên cần phải xác định đâu là tài sản chung và đâu là tài sản riêng của hai vợ chồng bạn.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dich bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ chồng bạn có cho hai người một ngôi nhà và cả hai cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận nên đây là tài sản chung của của hai vợ chồng.

Với số tiền 10 triệu đồng do bạn chơi huê được, nếu hai vợ chồng bạn không có thỏa thuận và bạn không chứng minh được đó là tài sản riêng của bạn thì số tiền 10 triệu có trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của cả 2 vợ chồng.

Miếng đất hai vợ chồng bạn đã mua và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng.

Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung:

"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ, chồng thỏa thuận.2. việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây.a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn thu nhập tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình".

Như vậy, việc định đoạt mảnh đất là tài sản chung của 2 vợ chồng cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của cả 2 người và được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản. Và giao dịch liên quan đến mảnh đất này đều phải có sự đồng ý của cả 2 vợ chồng. Nếu chồng bạn tự ý đem bán mảnh đất mà không được sự đồng ý của bạn thì giao dịch đó được coi là vô hiệu, không có giá trị pháp lý.

Nếu bạn muốn đòi lại số tiền 10 triệu đồng thì bạn cần phải chứng minh đượcđó là tài sản sản riêng của bạn đã góp vào số tài sản sản chungđể mua đất.Nếu bạn không chứng minh được thì Tòa sẽ công nhận đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Bạn có thể chứng minh thông qua những giấy tờ giao dịch về cầm cố ngôi nhà, giá trị ngôi nhà 100 triệu, còn 10 triệu đó là do bạn chơi huê riêng và có thỏa thuận với chồng đó là tài sản riêng của mình.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn

 

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.43071 sec| 1001.641 kb