Các công ty đã từng sử dụng chữ ký số điều biết rằng khi chữ ký số được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ về chứng thực chữ ký số thì các doanh nghiệp sẽ được cấp kèm theo với một chứng thư số. Tuy nhiên, không ít các doanh nghiệp đều không hiểu chứng thư số là gì? Giữa chữ ký số và chứng thư số thì có gì khác nhau? Trong bài viết này, công ty Luật TNHH Everest sẽ cung cấp cho các bạn một số các thông tin cơ bản về chữ ký số, chứng thư số, sự khác nhau giữa chúng để các bạn có thể hiểu rõ hơn, cũng như có thể hiểu được tầm quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp.
Bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Đức Anh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Chữ ký số được hiểu là một tập con của chữ ký điện tử. Vì vậy có thể dùng định nghĩa của chữ ký điện tử thay cho định nghĩa về chữ ký số: Chữ ký điện tử được hiểu là thông tin đi kèm theo dữ liệu nhằm mục đích đó là xác định người chủ của dữ liệu đó; Khái niệm của chữ ký điện tử thường được sử dụng như khái niệm về chữ ký số, tuy nhiên thực sự chữ ký điện tử có nghĩa rộng hơn. Theo đó, Chữ ký điện tử chỉ đến bất kỳ phương pháp nào, không nhất thiết là mật mã như chữ ký số để xác định người chủ của văn bản điện tử.
Với việc hiện nay bộ tài chính có ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc khi bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ sử dụng các hóa đơn điện tử, theo đó việc sử dụng chữ ký điện tử, chữ ký số của doanh nghiệp đã trở thành một trong các điều kiện tối thiểu phải có, trừ các trường hợp theo quy định của pháp luật không bắt buộc phải có chữ ký số.
Chứng thư số nó được xem là một dạng chứng thư điện tử, chứng thư số sẽ do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.
Chứng thư số là một dạng chứng minh thư, nó được sử dụng trong môi trường máy tính và Internet.
Chứng thư số được sử dụng nhằm để nhận diện một cá nhân, nhận diện một máy chủ hoặc nhận diện một vài đối tượng khác, chứng thư số sẽ gắn định danh của đối tượng đó với một khóa công khai, nó sẽ được cấp bởi các tổ chức có thẩm quyền về xác nhận định danh và cấp chứng thư số.
Chứng thư số được tiến hành tạo bởi nhà cung cấp các dịch vụ chứng thực, trong đó có chứa các thông tin của người dùng theo các tiêu chuẩn X509 và có chứa public của người dùng.
Chữ ký số thì do người sử dụng tiến hành tạo ra sau khi được các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp chứng thư số.”Ký số” được hiểu là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm, phần mềm này sẽ tự động tạo và tiến hành gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu. Theo đó, một trong những điều kiện để chữ ký số có thể được xem là chữ ký điện tử an toàn thì chữ ký số phải được tiến hành tạo ra trong khoảng thời gian mà chứng thư số có hiệu lực và chữ ký số sẽ kiểm tra được bằng các khóa công khai có ghi trên chứng thư số
Còn đối với chứng thư số thì được sử dụng nhằm để các đối tác của người sử dụng xác định và biết được chữ ký, cũng như để chứng minh của mình là đúng.
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Tên của tổ chức đã cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Tên của thuê bao; Số hiệu của chứng thư số; Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; Khóa công khai của thuê bao; Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm