Chuyển tài sản cho vợ đứng tên, quy định thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 03/03/2020
view 689
comment-forum-solid 0

Không phụ thuộc vào việc tài sản đứng tên vợ hay đứng tên chồng, nếu tài sản đó là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và không có căn cứ cho thấy đó là tài sản riêng thì đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

tài sản riêng của chồng Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Câu hỏi tư vấn

Tôi là công chức nhà nước. Hiện tôi có tiết kiệm được một số tiền muốn mua nhà nhưng sợ người khác dị nghị nên muốn để vợ tôi đứng tên căn nhà này dù sao cô ấy cũng có một công ty riêng. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu tôi không muốn đứng tên trên giấy tờ mà chuyển hết cho vợ sở hữu, khi đó tài sản có còn được coi là chung của hai vợ chồng không?

Trả lời tư vấn

Liên quan đến vấn đề anh quan tâm, chúng tôi trích dẫn quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:

Về tài sản chung của vợ chồng

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng" (khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Xem thêm: Tài sản chung – Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Về tài sản riêng của vợ chồng

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng" (khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Như vậy, không phụ thuộc vào việc tài sản đứng tên vợ hay đứng tên chồng, nếu tài sản đó là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và không có căn cứ cho thấy đó là tài sản riêng (tài sản có trước khi kết hôn; thừa kế riêng, được tặng cho riêng,…) thì đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Đối với tài sản chung, vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ với tư cách đồng sở hữu; vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Trường hợp muốn cho vợ đứng tên trên tài sản và xác định đó là tài sản riêng của vợ để chồng không còn liên quan đến khối tài sản đó nữa thì chồng có thể tặng cho phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho vợ hoặc vợ, chồng lập thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để xác định rõ tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung.

Xem thêm: Có cần công chứng tài sản riêng trước khi kết hôn?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.56541 sec| 1000.625 kb