Có được nhận tài sản của bố mẹ chồng cho khi ly hôn không ?

Bởi Trần Thu Thủy - 04/01/2020
view 488
comment-forum-solid 0

Việc xác định khối tài sản chung, tài sản riêng là căn cứ để phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đặc biệt trường hợp, vợ/chồng được bố mẹ chồng tặng cho tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì sau khi ly hôn, khối tài sản đó được phân chia như thế nào, xử lý ra sao.

Luật sư Trần Ngọc Thắng - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.; Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng....."

Tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau: "1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.; 2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này"

Như vậy, nếu có thể xác định đó là tài sản được cho chung trong thời kỳ hôn nhân nên là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi ly hôn sẽ chia đôi.

Tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: " 1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết...."

Khi ly hôn, nếu chồng đồng ý với thỏa thuận là sẽ để cho vợ mảnh đất mẹ chồng cho hai vợ chồng thì mảnh đất đó sẽ là của vợ nhưng nếu chồng không đồng ý thì Tòa án sẽ phân chia theo quy định của pháp luật.

Về nơi nộp đơn xin ly hôn:

Luật sư tư vấn pháp luật – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Theo Điểm h Khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 có quy định: " Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn,thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;"

Trường hợp vợ chồng  thuộc trường hợp thuận tình ly hôn nên cũng có thể tự thỏa thuận Tòa án nơi một trong các bên cư trú để giải quyết ly hôn.

Về thủ tục ly hôn:

Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đến nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); Đơn xin ly hôn (Theo mẫu); Giấy khai sinh của con; Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.19126 sec| 998.906 kb