Công an có được kết hôn với người theo Đạo Thiên Chúa không?

Bởi Trần Thu Thủy - 23/03/2020
view 1289
comment-forum-solid 0

Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ quy định những trường hợp không đủ điều kiện kết hôn với người làm việc trong ngành công an trong đó bao gồm gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành…

Câu hỏi: Em và người yêu em đã yêu nhau được 02 năm và xác định tiến tới hôn nhân. Tuy nhiên, người yêu em công tác trong ngành công an nhưng gia đình em lại theo Đạo Thiên Chúa. Em nghe mọi người nói công an thì không được lấy vợ theo đạo. Mong luật sư giải đáp giúp em vấn đề này? (Huy Hiếu - Hà Nội)

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198 Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Luật sư tư vấn:

Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Điều kiện kết hôn: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này; 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

Như vậy, việc bạn và người yêu của bạn muốn kết hôn là hoàn toàn chính đáng, không vi phạm về điều kiện kết hôn cũng như không rơi vào các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, vì người yêu bạn làm trong ngành công an nên bên cạnh việc cả hai bạn phải đáp ứng được các điều kiện trên, thì bạn còn phải đáp ứng được các điều kiện khắt khe khác. Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, những trường hợp sau sẽ không đủ điều kiện kết hôn với người làm việc trong ngành công an:

+ Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền;

+ Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;

+ Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…;

+ Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;

+ Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập quốc tịch).

Khi các bạn muốn kết hôn với nhau, thì phía cơ quan nơi người yêu bạn làm việc sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch ba đời. Theo đó, gia đình bạn theo Đạo Thiên chúa là vi phạm điều kiện cơ bản nêu trên. Do đó, các bạn không thể kết hôn với nhau.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.85735 sec| 999.047 kb