Của hồi môn khi ly hôn có đòi lại được không?

Bởi Trần Thu Thủy - 19/01/2020
view 882
comment-forum-solid 0
Kính chào luật sư, hiện em đang có vấn đề về hôn nhân mong luật sư tư vấn giùm em. Em vừa kết hôn được 2 tháng rồi vợ em tự bỏ nhà chồng và về mẹ ruột. Từ lúc đám hỏi cho đến khi cưới, vợ chồng em rất khăn khít nhưng từ khi đám cưới xong em nhận thấy tình cảm vợ em đối với em ngày càng nhạt phai, công việc nhà thì cũng làm biếng.

Vợ em đi làm công ty nhưng lương hàng tháng thì phụ bên em một ít, đưa về mẹ ruột một ít, rồi đi chơi với bạn bè nói em cũng không được ngăn cản,hai vợ chồng lời qua tiếng lại rồi vợ em tự động bỏ nhà đi về nhà mẹ ruột ở, gia đình em có qua nhà bên vợ nói chuyện, xong gia đình vợ cũng không cho về và bắt con lại, trách móc gia đình em đủ thứ. Rồi gia đình em mời nhà vợ qua nói chuyện thì nhà vợ không qua. Sau đó vợ em xin cắt hộ khẩu vì sau đám cưới em đã làm giấy đăng ký kết hôn và chuyển hộ khẩu vợ em về gia đình em, em không đồng ý, vợ em lại hăm dọa sẽ ra công an thưa gia đình em vì không cho cắt hộ khẩu.

Đến ngày 9/3/2016 vợ em nộp đơn xin ly hôn tại tòa án. Luật sư cho em hỏi, nếu em ký tên ly dị thì vàng cưới em cho nhà gái từ lúc đám hỏi đến đám cưới em có quyền lấy lại được không, tại vợ em tự bỏ em ra đi, cha mẹ em cũng mất mặt với hàng xóm và bên vợ còn tung tin đồn nói em lấy tiền vợ em ăn xài rồi bắt vợ em trả nợ...

Mong luật sư tư vấn dùm em. Em xin chân thành cảm ơn!

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 19006198

Trả lời tư vấn:

Khi anh chị ly hôn thì tài sản là số vàng anh bạn cho vợ bạn đã có thỏa thuận là tài sản chung thì khi ly hôn tài sản đó sẽ được chia đôi cho bạn 1 nửa và vợ bạn 1 nửa. Đối với trường hợp bạn không có thỏa thuận gì với vợ bạn về số vàng bạn cho vợ bạn từ khi ăn hỏi tới khi đám cưới thì coi như đó là tài sản riêng của vợ bạn nên khi ly hôn bạn không có quyền được đòi lại số vàng đó theo quy định tại điều luật trên. Cụ thể:

Xác định tài sản chung vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Xác định tài sản riêng vợ chồng

Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện thwo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

Đối với thủ tục ly hôn thuận tình các vấn đề về tài sản chung vợ chồng phải tự thỏa thuận và không có tranh chấp tại tòa án. Vấn đề chia tài sản vợ chồng có thể được giải quyết trong cùng một vụ án ly hôn đơn phương hoặc sẽ được tách ra thành một vụ án dân sự độc lập, điều này tùy thuộc vào yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

Một số nguyên tắc và các vấn đề pháp lý về chia tài sản chung vợ chồng cần lưu ý:

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng qui định pháp luật để phân chia.

Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng Tòa án giải quyết theo qui định pháp luật.

Tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hơp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo qui định của Luật hôn nhân gia đình. Trong trường hợp của sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về phân chia thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch;

Bên nào muốn yêu cầu Tòa xác định bất kỳ tài sản là của riêng thì có nghĩa vụ phải chứng minh. Nếu không chứng minh được yêu cầu của mình thì xác định đó là tài sản chung.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.17093 sec| 1014.539 kb