Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198
Việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tại Điều 34: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.; Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.”
Trong khi đó, Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận: "Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi tên cả hai vợ chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thoả thuận ghi tên một người"; chẳng hạn như tại Thông tư số 15/2014/TT – BCA ngày 04/04/2014 của Bộ Công an về đăng ký xe, Điều 25 quy định: "Xe là tài sản chung của vợ, chồng thì chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ tên, chữ ký của vợ, chồng trong giấy đăng ký xe."
Như vậy, đối với những tài sản có giá trị lớn, pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng, trong đó tài sản chung của vợ chồng sẽ được thể hiện cả tên vợ và chồng trên những giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng và khi thực hiện các quyền đối với những tài sản chung này thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Điều 12 Nghị định số 126/2014/NĐ - CP quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau: “Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất , những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.; Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng, quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi A của cả vợ và chồng.; Trong trường hợp tài sản chung được chia tron thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền có hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chống thì bên được chia phân tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung. “
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm