Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp

Bởi Phạm Nhật Thăng - 19/05/2022
view 117
comment-forum-solid 0
Đối với một quốc gia, Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lý cao nhất, là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác. Đối với mỗi người dân, Hiến pháp góp phần tạo nên một nền dân chủ thực sự, mọi người được tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.

1- Lịch sử phát triển của Luật hiến pháp

Khi tài sản riêng phát sinh, các giai cấp phát sinh. Giai cấp thống trị sử dụng thần quyền để thiết lập những quy luật chủ quan, hình thành nên hình thức tổ chức của quyền lực nhà nước - những hình thức bất thành văn. Quyền lực nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền của nhân dân.

- Cùng với sự phát triển của xã hội, nhân loại nhận thấy việc tổ chức nhà nước là xuất phát từ nhân dân. Các cá nhân không thể sống biệt lập, phải đoàn kết thành cộng đồng dưới sự chỉ đạo của nhà nước. Chức năng của nhà nước là kiểm soát, duy trì và đảm bảo cuộc sống của con người. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát, quyền lực sẽ trở thành vi phạm nhân quyền. Vì vậy, hiến pháp ra đời là bản hợp đồng giữa nhân dân và nhân dân đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.

- Văn bản hiến pháp đầu tiên, Magna Carta (1215), giới hạn quyền lực của nhà nước Anh và công nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại, Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).

- Thời kỳ đầu (từ cuối thế kỷ 18 đến cuối thế kỷ 19), các bản Hiến pháp được xây dựng chủ yếu ở Bắc Mỹ và châu Âu, sau đó mở rộng dần ra một số nước nhất định ở châu Á và châu Mỹ Latinh. Mãi sau thập kỷ 19 9. Số quốc gia trên thế giới có hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt là ở châu Á và châu Phi, cùng với thắng lợi của phong trào độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của các nước thuộc địa châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số vùng lãnh thổ trên thế giới cũng đang ban hành hiến pháp.

- Trong những ngày đầu (còn được gọi là Hiến pháp cổ điển), nội dung của nó thường hẹp. Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.

- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính).

Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest.

2- Vai trò và ý nghĩa của Luật hiến pháp 

[a] Đối với một quốc gia

- Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lý cao nhất. Hiến pháp là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.

- Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.

[b] Đối với mỗi người dân

Hiến pháp góp phần tạo nên một nền dân chủ thực sự. Mọi người được tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.

Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế mà mọi người có thể sử dụng để bảo vệ quyền của mình trong trường hợp bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất để bảo vệ quyền con người, quyền công dân

Hiến pháp sẽ tạo ra sự ổn định và phát triển của đất nước, giúp mọi người vươn lên thoát nghèo.

Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh ... quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa. bộ máy của Việt Nam.

Chẳng hạn, trong lĩnh vực dân sự, quan hệ tài sản là quan hệ cơ bản, nếu không xác định được quan hệ tài sản thì không thể xác lập các giao dịch dân sự có liên quan. Từ đó có thể hiểu quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp.

Trong vấn đề hình sự, nó gắn liền với việc thừa nhận và bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân thể và tính mạng của con người. Đây là mối quan hệ cơ bản, nếu không xác định được mối quan hệ này thì sẽ không thể thiết lập mối quan hệ cụ thể để bảo vệ thân thể và tính mạng con người.

Đối với Nhà nước, quan hệ xã hội cơ bản cũng là quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất trong quá trình quản lý xã hội bằng pháp luật. Mỗi khi nội dung điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản thay đổi thì nội dung điều chỉnh các quan hệ xã hội khác trong cùng lĩnh vực cũng thay đổi theo. Các quan hệ xã hội cơ bản này được điều chỉnh bởi nhánh luật hiến pháp.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest

3- Các nhóm đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp

Luật hiến pháp được chia thành 03 (ba) nhóm:

Một là, những quan hệ xã hội cơ bản, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, đối ngoại cảnh sát viên.

Trong lĩnh vực chính trị, ngành luật hiến pháp điều chỉnh những quan hệ cơ bản, cơ bản và quan trọng nhất liên quan đến quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Chúng bao gồm các vấn đề về chủ quyền quốc gia, các quyền cơ bản của quốc gia, bản chất của nhà nước, nguồn gốc của quyền lực nhà nước và hệ thống chính trị. Bằng cách điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản của lĩnh vực chính trị, ngành luật hiến pháp cũng xác lập nền tảng của hệ thống chính trị.

Hai là, các quan hệ xã hội cơ bản, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác là quan hệ xã hội xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhân dân.

Trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng và chính sách đối ngoại, các quan hệ xã hội cơ bản do ngành luật hiến pháp điều chỉnh là những quan hệ xã hội gắn với định hướng phát triển chủ yếu của từng lĩnh vực , ví dụ các mô hình phát triển kinh tế, các định hướng giá trị của phát triển văn hóa, khoa học và công nghệ, v.v. trong từng lĩnh vực.

Trong đời sống xã hội, các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của công dân. Đây là những quyền và nghĩa vụ cơ bản, chủ yếu, quan trọng của con người trên mọi lĩnh vực. Đó có thể là quyền bầu cử, quyền được tham gia chính trị, quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quyền kinh doanh trong lĩnh vực này, quyền bất khả xâm phạm về danh dự, lương thực, tính mạng, v.v. tài sản trong lĩnh vực tài sản cá nhân. sự tự do. Các quyền cơ bản này là cơ sở để hình thành các quyền cụ thể của con người trong từng lĩnh vực như quyền đăng ký kinh doanh, quyền khởi kiện, quyền yêu cầu bồi thường dân sự ngoài hợp đồng.

Ba là, những quan hệ xã hội cơ bản, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

Đây là những quan hệ xã hội liên quan đến việc xác định các nguyên tắc của cơ cấu tổng thể của bộ máy nhà nước Việt Nam, nguyên tắc của tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan trọng của bộ máy nhà nước Việt Nam từ trung ương đến địa phương. Đây là nhóm chủ thể điều chỉnh lớn nhất trong ngành luật hiến pháp.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hành chính của Công ty Luật TNHH Everest

4- Đặc điểm của Hiến pháp năm 2013

Hiến pháp năm 2013 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm: 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp năm 2013 giảm 01 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78, 111, 112, 117 và 118); duy trì 07 điều (Điều 1, 23, 49, 86, 87, 91 và 97), sửa đổi, hoàn thiện 101 điều còn lại.

Hiến pháp năm 2013 có kết cấu mới và sắp xếp lại thứ tự các chương, so với Hiến pháp năm 1992 như:

Giới thiệu các điều quy định về biểu tượng của Nhà nước (Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca ...) tại Chương XI của Hiến pháp năm 1992 tại Chương I "Chế độ chính trị" của Hiến pháp năm 2013.

Đổi tên Chương V của Hiến pháp năm 1992 thành "Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân" thành "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân" và đặt ở vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II chỉ sau Chương I "Chế độ chính trị".

Chương II "Chế độ kinh tế" và Chương III "Văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ" của Hiến pháp năm 1992 có tổng số 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 thống nhất thành một chương. "Chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường ”và chỉ có 14 điều, nhưng quy định ngắn gọn, khái quát và có nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.

Khác So với các bản Hiến pháp trước, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một chương mới. quy định về "Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước" (Chương X). Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 cũng đổi tên Chương IX của Hiến pháp năm 1992 là "Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)" thành " Chính quyền địa phương "và xác định Chương IX" Chính quyền địa phương "địa phương" sau Chương VIII "Tòa án nhân dân”.

Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992: Hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ phần Mở đầu đến phần điều khoản ngắn gọn, khái quát, ngắn gọn và chính xác hơn. Ví dụ, Lời mở đầu của Hiến pháp năm 2013 được rút gọn, cô đọng, súc tích, đầy đủ các ý cần thiết nhưng chỉ có 03 đoạn 290 từ so với 06 đoạn 536 từ của Hiến pháp năm 1992.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest 

5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.97735 sec| 1053.133 kb