Ly hôn đơn phương khi không có chứng minh thư của chồng

Bởi Trần Thu Thủy - 04/01/2020
view 603
comment-forum-solid 0

Cơ sở pháp lý:

Theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

Điều 55. Thuận tình ly hôn: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên:“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Luật sư tư vấn pháp luật – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Thủ tục xin ly hôn như sau:

Hồ sơ ly hôn bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực); Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);  Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc

Khi không có chứng minh thư nhân dân của chồng thì bạn có thể xin xác nhận của công an xã/phường nơi người chồng cư trú để xin xác nhận chồng bạn có nhân khẩu thường trú tại địa phương. và chồng bạn có thể đi làm lại chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.54866 sec| 982.938 kb