Không đứng tên trong sổ đỏ, ly hôn có được chia nhà đất không?

Bởi Trần Thu Thủy - 17/01/2020
view 538
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Để được chia phần tài sản theo như bạn trình bày là số vốn mà bạn dành dụm thì bạn phải cung cấp giấy tờ, tài liệu, bằng chứng để chứng minh bạn đã có công sức đóng góp trong việc xây dựng căn nhà thì bạn mới có thể được chia.

Câu hỏi tư vấn

Em làm dâu đã được 20 năm và hiện nay có 1 trai môt gái, nhà chồng em có 5 chị gái và chồng em là con trai một. Đến nay vợ chồng em vẫn ở cùng với bố mẹ chồng, vợ chồng em làm nên 1 căn nhà lầu trên đất của bố mẹ, em không suy nghĩ gì hết và để cho bố chồng đứng tên sổ bìa đỏ. Nay xảy ra mâu thuẫn thì chồng và mẹ chồng đuổi mẹ con em ra khỏi nhà. Vậy em muốn hỏi là nếu ra tòa ly hôn thì em có lấy lại đươc số vốn của mình không, vì đó hoàn toàn là công sức lao động của em chư chồng em chỉ lo ăn chơi, mọi việc trong nhà là một tay em gánh vác.

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình – Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Luật sư trả lời

Theo quy định của Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vấn đề chia tài sản được thực hiện như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết;

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch;

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Vì bố chồng bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên về mặt pháp lý, bố bạn sẽ có quyền quyết định đối với mảnh đất này.Như vậy, để được chia phần tài sản theo như bạn trình bày là số vốn mà bạn dành dụm thì bạn phải cung cấp giấy tờ, tài liệu, bằng chứng để chứng minh bạn đã có công sức đóng góp trong việc xây dựng căn nhà thì bạn mới có thể được chia.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.18582 sec| 991.008 kb