Ly hôn với người mất tích thủ tục thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 15/04/2020
view 487
comment-forum-solid 0
Nhiều người luôn cho rằng chắc chắn sẽ không thể ly hôn nếu một trong hai bên vợ chồng mất tích. Vậy ly hôn với người đã không có liên lạc trong thời gian dài được không?

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Khi nào một người được coi là mất tích?

Việc xác định một người có phải mất tích hay không được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, một người được coi là mất tích nếu: Dù đã sử dụng mọi biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực người đó còn sống hay đã chết trong thời gian từ 02 năm liên tục trở lên; Có yêu cầu tuyên bố một người mất tích của người có quyền, lợi ích liên quan gửi đến Tòa án.

Trong đó, cách tính thời hạn 02 năm liên tục không có tin tức gì được Bộ luật này quy định cụ thể như sau:

(i) Tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó đến thời điểm yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích là 02 năm liên tục;

(ii) Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;

(iii) Nếu vẫn không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Như vậy, không phải không có liên lạc trong một thời gian dài thì sẽ đương nhiên được coi là mất tích mà bắt buộc phải có quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố người đó mất tích.

Lúc này, sau khi có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố một người mất tích thì phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người này để ghi chú hộ tịch.

Khi vợ/chồng mất tích, phải làm gì để được ly hôn?

Cũng căn cứ Điều 68 nêu trên, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định về hôn nhân và gia đình.

Theo đó, tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình hiện nay nêu rõ, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Như vậy, nếu muốn ly hôn với người không không có tin tức thì phải thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích sau đó xin đơn phương ly hôn.

Tuyên bố một người mất tích

Để tuyên bố một người mất tích, người có yêu cầu phải thực hiện theo các bước:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

(i) Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;

(ii) Quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có);

(iii) Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết như xác nhận của công an, xóa đăng ký thường trú…

(iv) Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.

Bước 4: Trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.

Xin đơn phương ly hôn

Sau khi được Tòa án chấp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất tích và ra quyết định thì sẽ tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn.

Lúc này, ngoài những giấy tờ cần thiết để làm thủ tục ly hôn như đơn xin ly hôn; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy khai sinh của các con; Sổ hộ khẩu... người có yêu cầu ly hôn còn cần phải nộp quyết định công bố một người mất tích (Đã đề cập ở trên).

Như vậy, có thể thấy, nếu một người mất tích mà vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho người đó đơn phương ly hôn nếu có quyết định công nhận một người đã mất tích.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1.  Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.34148 sec| 998.367 kb