Muốn hưởng án treo phải đáp ứng đủ các điều kiện nào?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 15/01/2020
view 872
comment-forum-solid 0
Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

hưởng án treo Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Câu hỏi tư vấn

Chú cháu năm nay 34 tuổi, đang bị tạm giam được hơn 2 tháng vì tội bắt giữ người chưa vị thành niên trái pháp luật. Nguyên nhân dẫn tới việc này là do con trai của chú bị thanh niên cùng làng chém vào vùng miệng gây tỷ lệ thương tật 11%. Khi sảy ra vụ việc, phía bên kia họ không thăm hỏi hay tìm hướng giải quyết vụ việc mà tìm cách lẩn tránh. Quá bức xúc khi thấy con mình nằm liệt trong bệnh viện mà hung thủ vì chưa đến tuổi vị thành niên nên được cơ quan điều tra trả về nhà. Quá nóng giận lại mù chữ không am hiểu pháp luật nên chú cháu đã bắt trói thanh niên đó về nhà để pháp luật giải quyết. Sau đó, chú cháu bị bắt tạm giam. Vậy cho cháu hỏi trường hợp của chú cháu có được hưởng án treo khi xét xử không? Nếu muốn được hưởng án treo thì chú cháu phải làm gì?

Luật sư tư vấn

Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật như sau:

Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

(i) Có tổ chức;

(ii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

(iii) Đối với người đang thi hành công vụ;

(iv) Phạm tội 02 lần trở lên;

(v) Đối với 02 người trở lên;

(vi) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

(vii) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

(viii) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

(i) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

(ii) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

(iii) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”

(iv) Với trường hợp của chú bạn, chú bạn có hành vi bắt, giữ người trái pháp luật và người bị bắt giữ là người chưa thành niên do đó căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 chú bạn có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về án treo như sau: "Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”

Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của bộ luật hình sự về án treo quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo.

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

(i) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

(ii) Có nhân thân tốt.

(iii) Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

(iv) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

(v) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”

Trong trường hợp này chú bạn có thể được hưởng án treo khi xét xử nếu chú bạn bị xử phạt với hình phạt không quá 03 năm tù và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 đã nêu trên. Trong trường hợp này, gia đình bạn cần làm đơn yêu cầu cơ quan điều tra xem xét các tình tiết giảm nhẹ theo ĐIều 51 Bộ Luật hình sự 2015 để giảm nhẹ án phạt tù. Đổng thời, chuẩn bị các căn cứ chứng minh chú mình đủ tất cả các điều kiện theo quy định đã nêu trên để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng án treo đối với trường hợp này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.20978 sec| 1010.883 kb